kimhisu12

New Member
Download Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp

Download Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp miễn phí





Các chỉ tiêu định mức sản xuất sản phẩm do Phòng Kỹ thuật - Sản xuất chịu trách nhiệm xây dựng và được Tổng giám đốc Công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp phê duyệt năm 2004. Trong quá trình thực hiện các định mức được điều chỉnh khi áp dụng những cải tiến kỹ thuật hay tình trạng kỹ thuật máy móc không đáp ứng được . Định mức sản xuất sản phẩm được Phòng kỹ thuật – sản xuất xây dựng trên cơ sở công nghệ chế tạo, thực tế trang thiết bị sản xuất tại các phân xưởng là sự tiêu hao về thời gian năng lực của các nguồn lực sản xuất đối với từng chủng loại sản phẩm của nhà máy, nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Nhà máy và là cơ sở cơ cung cấp các số liệu phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch năng lực thô. Định mức sản phẩm đối với một số sản phẩm chính được thể hiện trong các bảng phụ lục số 1,2,3



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

uá trình sản xuất Nhà máy phải mua nhiều loại nguyên vật liệu với số lượng lớn từ các nguồn cung ứng khác nhau từ nước ngoài và trong nước . Mặt khác, nguồn cung ứng nguyên vật liệu là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy. Vì vậy Nhà máy cần nắm vững những đặc điểm về nguyên vật liệu, các nguồn cung ứng và đặc biệt là sự biến động của thị trường cung ứng nguyên vật liệu thế giới trong những năm gần đây để có kế hoạch dự trữ cần thiết đảm bảo sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ, trong năm 2003 giá thép biến động rất lớn tăng gần gấp 2 lần, lúc đó Công ty đã mua dự trữ cho Nhà máy gần 1000 tấn thép đảm bảo cho sản xuất của Nhà máy, hay năm 2005 giá kẽm biến động thất thường lúc lên cao gấp 3 lần , lên xuống theo từng ngày. Do dự trữ được lượng kẽm dùng trong 3 tháng nên xưởng mạ nhúng kẽm của nhà máy vẫn hoạt động liên tục.
2.2.5 Đặc điểm nguồn nhân lực của Nhà máy
Nguồn nhân lực là là yếu tố quyết định sự thành công của Nhà máy quy chế II trong suốt quá trình phát triển vì nguồn nhân lực trực tiếp hay gián tiếp tạo ra sản phẩm , thương hiệu của Nhà máy trên thương trường. Hiện tại Nhà máy Quy chế II có một đội ngũ lao động gồm các kỹ sự, công nhân kỹ thuật có chuyên môn, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Lãnh đạo nhà máy có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất và công tác nghiên cứu thị trường thích nghi với cơ chế thị trường. Đặc điểm lao động của Nhà máy trong giai đoạn từ năm 2001-2005 , chi tiết cụ thể như bảng 2.11.
Qua bảng 2.11 ta thấy, tổng số lao động của Nhà máy biến đổi hầu như không đáng kể năm 2006 tăng 7,3% so với năm 2002 ( tương ứng 6 người ) phù hợp với quy mô sản xuất của nhà máy. Xét về mặt cơ cấu thì lao động của nhà máy cũng có một số thay đổi trong 5 năm qua như bảng 2.5.
Bảng 2.5 Số lượng lao động tại Nhà máy giai đoạn 2002 – 2006
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
SL
(ng)
TL
(%)
SL
(ng)
TL
(%)
SL
(ng)
TL
(%)
SL
(ng)
TL
(%)
SL
(ng)
TL
(%)
Tổng số lao động
82
100
81
100
83
100
85
100
88
100
1.Theo giới tính
Nữ
28
34
27
33
28
34
28
33
26
30
Nam
54
66
54
67
55
66
57
67
72
70
2.Theo trình độ
Trên Đại học
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
Đại học
12
15
12
16
12
14
12
14
14
16
CN kỹ thuật
40
49
40
49
41
49
43
51
48
55
Lao động khác
30
36
29
35
29
36
29
35
25
33
3.Theo hình thức
LĐ gián tiếp
12
15
12
15
13
16
11
13
11
13
LĐ trực tiếp
70
85
69
85
70
84
72
87
74
87
4.Theo độ tuổi
Dưới 45
65
80
65
80
66
80
68
80
73
83
Từ 45 trở lên
17
20
16
20
17
20
17
20
15
17
Độ tuổi trung bình của LĐ
43
44
43
42
42
Nguồn : Báo cáo lao động 2002-2006, Phòng Tổ chức – Hành chính
- Theo giới tính :Tổng số lao động tăng lên , nhưng tỷ lệ lao động nữ lại giảm đi từ 34% năm 2001 chỉ còn 30% năm 2006 , trong khi đó thì tỷ lệ lao động Nam tăng từ 66% năm 2002 lên 70% năm 2006 . Ngoài ra còn có một đặc điểm quan trọng đó là tỷ lệ lao động nam luôn cao hơn 2 lần so với lao động nữ , điều này phù hợp với điều kiện sản xuất nặng nhọc, cường độ cao của nhà máy sản xuất cơ khí.
- Theo trình độ : Qua bảng trên có thể thấy trình độ của người lao động của nhà máy đã tăng lên trong 5 năm qua . Năm 2002 mới có 12 người có trình độ đại học thì năm 2006 có 15 người có trình độ đại học và trên đại học tăng 3 người ( tăng 15% ). Công nhân kỹ thuật cũng tăng lên từ 40 người năm 2002 lên 48 người năm 2006 ( tăng 20% ) . Lao động có trình độ thấp giảm đi từ 30 người năm 2002 còn 25 người năm 2006 ( giảm 17% ) , vì đối với những công việc đơn giản như đóng gói, lắp thành bộ , vận chuyển nội bộ... Nhà máy thuê nhân công theo mùa vụ để giảm bớt chi phí để tuyển dụng lớp công nhân kỹ thuật trẻ kế cận những lao động xắp đến tuổi nghỉ hưu.
- Theo hình thức : Nhà máy đang có một cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn . Điều này được thể hiện ở tỷ trọng lao động gián tiếp ngày càng giảm , còn lao động trực tiếp lại đang tăng. Lao động gián tiếp năm 2002 chiếm 15% giảm xuống còn 13% năm 2006 và sắp tới còn giảm nữa do nhà máy thực hiện chế độ kiêm nhiệm và mở rộng sản xuất ở một số khâu.
- Tuy nhiên có một điều đáng lo ngại là : Tuy số lượng người trên 45 tuổi có giảm chút ít từ 17 người năm 2002 xuống còn 15 người năm 2006 , nhưng phần lớn lãnh đạo Nhà máy thuộc nhóm người này, đa số đã quá 50 tuổi .Vì vậy để khắc phục tình trạng trên và tạo nguồn nhân lực kế cận, Nhà máy cần tuyển những lao động trẻ có trình độ chuyên môn thay thế lớp lao động lớn tuổi.
- Ngoài ra Nhà máy còn có một số thợ cơ khí tay nghề cao : Thợ nguội bậc 6/7 có 6 người, thợ hàn bậc 6/7 có 2 người, thợ sửa khuôn bậc 7/7 có 01 người. Tuy có một số lao động có tay nghề đến tuổi nghỉ hưu , nhưng nhà máy khuyến khích và ký thêm hợp đồng , vì đây là nguồn nhân lực quý giá, nhà máy rất cần để đào tạo lớp cán bộ, công nhân kỹ thuật trẻ thay thế , đáp ứng được yêu cầu công việc ngày càng cao để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại, nguồn nhân lực của Nhà máy có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của và trực tiếp ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất. Trong những năm đầu của thế kỷ 21 khi đó Nhà máy gặp khó khăn về đầu ra cho sản phẩm hàng quy chế , doanh thu thấp, hệ số sử dụng máy móc thiết bị đạt rất thấp, công nhân thiếu việc làm. Trước tình hình đó Công ty phải cử cán bộ biệt phái vào nhà máy để hỗ trợ công tác tìm kiếm khách hàng , mở rộng thị trường và trong thời kỳ này Công ty cũng giúp Nhà máy tuyển dụng và đào tạo được một số cán bộ cho phòng kinh doanh, kết quả là doanh thu của Nhà máy tăng lên qua các năm đặc biệt là trong năm 2005 và 2006 và Nhà máy cũng rất chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất. Tuy nhiên, khi Nhà máy ký được nhiều đơn hàng với khách hàng và do máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu cần duy tu sửa chữa kịp thời thì mới đáp ứng yêu cầu về thời hạn giao hàng , nếu không sẽ bị phạt và mất uy tín. Vì vậy, Nhà máy đã nhanh chóng tập trung vào công tác tuyển dụng , đào tạo và ký hợp đồng lao động với những lao động có tay nghề đã đến tuổi nghỉ hưu để nhằm mục tiêu thực hiện thành công kế hoạch sản xuất . Trong thời gian tới , Nhà máy cần chú trọng vào công tác quy hoạch cán bộ đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chính là đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm về tài chính và nguồn vốn của nhà máy
Qua bảng 2.6 ta thấy, nguyên giá tài sản cố định tăng lên qua các năm . Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1% ( tương ứng là 35 Triệu đồng ) là do Nhà máy mua thêm một số trang thiết bị văn phòng nhằm cải thiện điều kiện làm việc. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 21% ( tương ứng là 610 Triệu đồng ), Nhà máy đã trích từ nguồn khấu hao và quỹ phát triển sản xuất để trang bị thêm một số máy móc thi...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top