Jordain

New Member
Download Khóa luận Những quy định và thực tiễn bán phá giá tại Mỹ và những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam

Download Khóa luận Những quy định và thực tiễn bán phá giá tại Mỹ và những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . . .1
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
1. Khái niệm vềbán phá giá . .3
1.1 Định nghĩa . .3
1.2 Các đạo luật liên quan đến bán phá giá
( Luật doanh thu 1916, Luật thuếquan 1930, ) . .3
2. Quy định của luật pháp Hoa Kỳvềxửlý hành vi bán phá giá . .5
2.1 Cơquan thẩm quyền điều tra hành vi bán phá giá . .5
2.2 Trình tựtiến hành xửlý bán phá giá . . .6
2.2.1 Quá trình khởi kiện . . . 6
2.2.2 Quá trình điều tra . . .10
2.2.3 Các khái niệm pháp lý chính . . . .20
2.2.4 Quá trình xem xét lại . . . .34
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
1. Tổng quan thực trạng bán phá giá vào thịtrường Mỹ .36
1.1 Thống kê các vụbán phá giá trong giai đoạn 1980-2001 .37
1.2 Thực trạng xửlý các vụbán phá giá vào thịtrường Mỹ . . . .43
2. Những nhận xét vềviệc áp dụng luật chống bán phá giá của Mỹ .49
2.1 Phản ứng của các quốc gia đối với luật chống bán phá giá của Mỹ . .49
2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực của luật chống bán phá giá của Mỹ
đến bản thân nền kinh tếMỹ . . .52
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1. Những bài học kinh nghiệm rút ra từviệc nghiên cứu thực tiễn chống
bán phá giá của Mỹ . . . .55
2. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đềbán phá
giá . . .58
2.1 Nhóm giải pháp nhằm tránh bịliên quan đến các vụkiện bán phá giá .58
2.2 Nhóm giải pháp cần tiến hành khi bịkiện bán phá giá . .61
2.3 Nhóm giải pháp khác . .76
KẾT LUẬN . . . . .79
BẢNG CHỮVIẾT TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

TC phải tiến hành xem xét lại để cân
nhắc việc bãi bỏ thuế chống bán phá giá. Trên thực tế, một năm sau khi đưa ra
phán quyết chính thức, DOC sẽ tiến hành xem xét lại với mục đích cân nhắc và
đưa ra mức thuế chống bán phá giá chính thức và sẽ hủy bỏ việc áp dụng thuế
chống bán phá giá trừ khi kết quả của quá trình xem xét lại cho thấy rằng hành
vi bán phá giá vẫn có khả năng tiếp diễn và đe dọa gây thiệt hại cho một ngành
sản xuất của Mỹ.
Trong quá trình đánh giá lại, USITC sẽ phải đoán những thay đổi trong
kim ngạch, ảnh hưởng của mức giá và ảnh hưởng của hàng nhập khẩu đến ngành
sản xuất khi mức thuế chống bán phá giá được bãi bỏ. Cụ thể, USITC sẽ phải
xem xét:
(1) Phán quyết ban đầu.
(2) Tiến triển của "ngành sản xuất" Mỹ kể từ khi mức thuế chống bán phá
giá được áp dụng.
(3) Khả năng bị đe dọa thiệt hại vật chất khi mức thuế chống bán phá giá
được bãi bỏ.
Khi đánh giá khả năng thay đổi về kim ngạch nhập khẩu trong trường hợp
thuế chống bán phá giá được bãi bỏ, USITC sẽ phải xem xét các yếu tố:
(1) Khả năng tăng năng suất hay sử dụng năng lực sản xuất nhàn rỗi của
nước xuất khẩu
(2) Lượng hàng tồn kho của mặt hàng thuộc diện điều tra
(3) Các rào cản đối với việc nhập khẩu mặt hàng thuộc diện điều tra vào
các nước khác ngoài Mỹ
(4) Khả năng chuyển đổi sản phẩm trong trường hợp nước xuất khẩu
ngừng sản xuất mặt hàng trên
Khi đánh giá khả năng ảnh hưởng của mức giá của hàng nhập khẩu trong
trường hợp bãi bỏ thuế chống bán phá giá, USITC sẽ phải cân nhắc:
(1) Khả năng bán rẻ hàng nhập khẩu thuộc diện điều tra so với sản phẩm
nội địa đồng loại.
(2) Khả năng ảnh hưởng của hàng nhập khẩu đến sự sụt giảm giá của sản
phẩm nội địa đồng loại.
Khi đánh giá khả năng ảnh hưởng của hàng nhập khẩu đến "ngành sản
xuất" của Mỹ trong trường hợp bãi bỏ thuế chống bán phá giá, USITC sẽ phải
cân nhắc các yếu tố kinh tế tác động đến ngành sản xuất của Mỹ như:
(1) Khả năng sụt giảm sản lượng, doanh số, thị phần, lợi nhuận, năng
suất,…
(2) Khả năng xuất hiện các ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền, lượng hàng
dự trữ, nhân công, lương, khả năng huy động vốn,…
Luật chống bán phá giá qui định: USITC phải xét đến tất cả các yếu tố này
trong mối quan hệ với chu kỳ sản xuất và đặc điểm cạnh tranh của ngành.
Trên đây là một vài nét về các qui định xử lý hành vi bán phá giá của Mỹ.
Để xem xét xem thực tế áp dụng các qui định này như thế nào, chúng ta sẽ
nghiên cứu trong Chương II.
CHƯƠNG II
THỰC TIỄN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
1. Tổng quan thực trạng bán phá giá vào thị trường Mỹ
Trong vòng 50 năm qua , Hoa Kỳ đã liên kết các quốc gia trên thế giới lại
với nhau thông qua các hiệp định tự do hoá thương mại với mục đích giảm bớt
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Đồng thời với việc nghiêm cấm các
hình thức phân biệt đối xử trong thương mại, các hiệp định này cũng thừa nhận
luật chống bán phá giá như một công cụ cho phép ngăn chặn các hành vi gian
lận thương mại gây tổn hại cho nền kinh tế của một quốc gia.
Do kết quả của việc giảm dần các hàng rào thương mại, thuế chống bán phá
giá đã nhanh chóng trở thành một công cụ đắc lực được các nhà sản xuất Mỹ tận
dụng để giảm bớt áp lực từ hàng hoá nhập khẩu. Các vụ kiện bán phá giá đã tăng
lên rất nhanh và xuất hiện ở tất cả các mặt hàng từ các sản phẩm nông nghiệp
như hoa, hải sản, mật ong tới các sản phẩm vật liệu như thép, và thậm chí là cả
các sản phẩm công nghệ cao như máy tính và chip bán dẫn.
Sức mạnh của luật chống bán phá giá nằm ở chỗ : Chính quyền Mỹ có thể
áp dụng một mức thuế lên đến trên 400%. Trong nhiều trường hợp, mức thuế có
thể đủ cao để đẩy các công ty nước ngoài ra khỏi thị trường Mỹ. Ngoài ra, mức
thuế chống bán phá giá còn có thể kéo dài tới 20 năm, tạo thành một hàng rào
“bền vững” đối với một sản phẩm được nhập khẩu từ một nước nhất định.
Xét một cách công bằng thì luật chống bán phá giá chỉ có được sức mạnh
kể từ khi Luật Thương mại 1979 ra đời. Luật Thương mại 1979 đã tạo ra một số
thay đổi trong Luật chống bán phá giá 1921, hay còn gọi là Chương VII Luật
Thuế quan 1930. Những thay đổi này có hiệu lực từ ngày 1/1/1980. Một trong
số những thay đổi đó là sự chuyển đổi thẩm quyền từ Cục Ngân khố Mỹ sang
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) và Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (
USITC). Như vậy, sức mạnh hiện nay của Luật chống bán phá giá chỉ có được
từ ngày 1/1/1980. Đây là lý do để chúng ta xem xét và tổng kết các vụ kiện bán
phá giá trong giai đoạn 1980-2001.
1.1 Thống kê các vụ bán phá giá trong giai đoạn 1980-2001
Trong giai đoạn 1980-2001, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) và Uỷ ban
Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC) đã nhận được 988 vụ kiện bán phá giá
với tổng trị giá hàng nhập khẩu thuộc diện điều tra là 58 tỉ USD.
Biểu đồ 1. Thống kê các vụ kiện Bán phá giá trong giai đoạn 1980-2001
34
15
65
34
58
82
63
36 38
29
21
65
89
36
59
18 13
23
33
50
35
92
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000
*Nguồn : Hướng dẫn về các quy định chống bán phá giá
Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ-USITC
Trong số 988 vụ kiện này, bên nguyên đơn tức là các nhà sản xuất Mỹ đã
giành thắng lợi được 42%( 42% số vụ kiện kết thúc bằng việc DOC đưa ra một
mức thuế chống bán phá giá); 38% số vụ kiện nhận được phán quyết của USITC
là: không gây thiệt hại cho ngành sản xuất Mỹ; 20% còn lại là do DOC hoãn
điều tra hay không tìm thấy hành vi bán phá giá. Nếu tính theo giá trị hàng
nhập khẩu thuộc diện điều tra thì các con số tương ứng là 54%; 32.5%; 13.5%
(tức là có 54% giá trị hàng nhập khẩu thuộc diện điều tra phải chịu thuế chống
bán phá giá). Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 1980 đến 1990, các nhà sản xuất
Mỹ đã đệ trình khoảng 500 đơn kiện lên DOC và USITC. Một nửa trong số này
đã nhận được một mức thuế chống bán phá giá. Mức thuế trung bình trong giai
đoạn này là vào khoảng 30 đến 40%. Theo các số liệu thống kê, sự suy giảm
trong khả năng tận dụng năng lực sản xuất đi kèm với việc tăng lượng hàng
nhập khẩu là nguyên nhân chính dẫn đến việc ngày càng có nhiều vụ kiện nhận
được một mức thuế chống bán phá giá.
Bảng 1. Kết quả của các vụ kiện bán phá giá vào thị trường Mỹ
Giai đoạn 1980-2001
Kết quả của
các vụ kiện
bán phá giá
qua các năm
DOC áp dụng
thuế chống
bán phá giá
(vụ)
USITC phán quyết
: Không gây thiệt
hại vật chất
(vụ)
DOC hoãn điều tra
hay không phát hiện
ra hành vi bán phá
giá
(vụ)
1980 9 15 10
1981 4 5 6
1982 12 25 28
1983 12 14 8
1984 16 13 29
1985 26 20 36
1986 37 14 12
1987 17 15 4
1988 21 14 3
1989 17 9 3
1990 15 4 2
1991 19 40 6
1992 38 47 4
1993 11 9 16
1994 29 26 4
1995 9 6 3
1996 9 2 2
1997 14 7 2
1998 22 11 0
1999 20 24 6
2000 18 15 2
2001 40 43 9
*Nguồn : Hướng dẫn về các quy định ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra Luận văn Luật 0
D Các quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA và những điều cần lưu ý, cơ chế cấp C/O mẫu EUR.1 và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Quy chế pháp lý của đảo theo quy định của công ước luật biển năm 1982 và những vấn đề đặt ra đối với Luận văn Luật 0
D Bằng những quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, hãy chứng minh thuế nhập khẩu Luận văn Kinh tế 0
B Những quy định pháp lý về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo Luận văn Kinh tế 0
D Thẩm quyền của trọng tài thương mại và những quy định về sự hỗ trợ của Toà án đối với hoạt động của Luận văn Luật 0
D Phân tích những quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụn Luận văn Kinh tế 0
D Những quy định hiện hành và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức văn thư, lưu trữ tro Văn hóa, Xã hội 0
T Tổng hợp Đề thi: Những quy định chung về luật dân sự Việt Nam Luận văn Luật 0
P Một số quy định của pháp luật Hoa Kỳ về hàng hoá nhập khẩu : những bài học thực tiễn đặt ra cho Việt Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top