Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Chương 1. Cơ sở lí luận về sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử và kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử của một số nước 3
1.1 Lí luận chung về cạnh tranh 3
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các khái niệm liên quan 3
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 3
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan 3
1.1.2. Các điều kiện cơ bản cho hoạt động cạnh tranh 6
1.1.3. Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh 7
1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh 7
1.1.3.2. Các cấp độ cạnh tranh 7
1.1.4. Lí luận về cạnh tranh 12
1.1.4.1. Quan điểm của Porter 12
1.1.4.2.Quan điểm của Edward H. Chamberlin 14
1.1.5. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành 15
1.2. Lí luận chung về ngành công nghiệp điện tử 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Phân loại 17
1.2.3. Vai trò của NCNĐT trong quá trình CNH-HĐH nền kinh tế đất nước 18
1.2. Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử thế giới 19
1.2.1. Tổng quan chung 19
1.1.2. Nhận xét đánh giá về tình hình sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm điện tử trên toàn thế giới 22
1.3. Kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh của NCNĐT một số nước trên thế giới 23
1.3.1. Thực tiễn sức sản xuất các mặt hàng điện tử của một số nước 23
1.3.1.1. Hàn Quốc 23
1.3.1.2. Ấn Độ 24
1.3.1.3. Mailaisia 26
1.3.1.4. Thái Lan 27
1.3.1.5. Đài Loan 28
1.3.2. Kinh nghiệm đối với việc nâng cao sức cạnh tranh hàng điện tử của Việt Nam 29
Chương 2: Tình hình cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam từ 1990 đến nay 32
2.1. Tổng quan chung về cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam 32
2.1.1. Những thành tựu đã đạt được 32
2.2. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của hàng CNĐT Việt Nam 35
2.2.1. Về chất lượng sản phẩm 35
2.2.1.1. Đánh giá về nguyên liệu đầu vào của sản phẩm điện tử Việt Nam 36
2.2.1.2. Đánh giá về kiểu dáng mẫu mã và trình độ công nghệ 38
2.2.1.3. Đánh giá về chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm 38
2.2.1.4. Đánh giá về thương hiệu 39
2.2.1.5. Đánh giá về thị trường 41
2.2.1.6. Đánh giá về lực lượng lao động của ngành 43
2.3. Một số doanh nghiệp sản xuất hàng điện tử lớn tại Việt Nam 45
2.3.1. Công ty cổ phần phát triển và đầu tư công nghệ FPT 45
2.3.2. Hanel- Công ty điện tử Hà Nội 45
2.3.3. Công ty TNHH điện tử Tiến Đạt 47
2.3.4. Tổng Công ty Điện tử-Tin học TCL Việt Nam 48
2.4. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao sức cạnh tranh NCN điện tử Việt Nam 50
2.4.1. Hạn chế 50
2.4.2. Nguyên nhân 53
2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía DN sản xuất và xuất khẩu hàng điện tử 53
2.4.2.2. Từ phía nhà nước 57
2.4.2.3. Các nguyên nhân khác 62
Chương 3: Định hướng và các giải pháp đề nâng cao sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp điện tử sau khi Việt Nam gia nhập WTO 63
3.1. Định hướng phát triển NCNĐT Việt Nam và các nguyên tắc cạnh tranh trong WTO 63
3.1.1. Định hướng phát triển NCNĐT Việt Nam 63
3.1.2. Nguyên tắc cạnh tranh trong WTO 64
3.2. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử 66
3.2.1. Giải pháp về phía cung 66
3.2.1.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 67
3.2.1.2. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp 68
3.2.1.3. Đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm điện tử 70
3.2.1.4. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện dại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp 70
3.2.2. Các giải pháp về phái cầu 72
3.2.2.1. Các giải pháp cạnh tranh về giá 72
3.2.2.2. Tăng cường hoạt động marketing hỗn hợp 72
3.2.2.3. Xây dựng và bảo vệ các thương hiệu sản phẩm công nghiệp điện tử 75
3.2.3. Phát triển NCN phụ trợ và các ngành có liên quan 77
3.2.3.1. Phát triển các ngành phụ trợ sản xuất linh kiện cho NCNĐT 77
3.2.3.2. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất linh phụ kiện điện tử 78
3.2.4. Giải pháp từ phía nhà nước 80
3.2.4.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch phát triển NCNĐT 80
3.2.4.2. Hoàn thiện hệ thống phát luật và các CS 81
3.2.4.3. Phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả cho ngành công nghiệp điện tử 82
3.2.4.4. Các giải pháp khác 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính tất yếu
Xu thế toàn cầu hóa, HNKTQT và tự do hóa thương mại đang là vấn đề nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Chính đặc điểm này tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đã được hình thành để phục vụ cho kinh tế quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung và để các nước cùng tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện một cách đơn lẻ. Gia nhập WTO là cơ hội lớn và cũng là thách thức lớn đối với NCNĐT Việt Nam. CNĐT Việt Nam bên cạnh những cơ hội mới với khả năng tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ sẽ phải đối mặt với những thách thức to lớn xuất phát từ các quy định của WTO về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ. Nâng cao năng lực cạnh tranh là giải pháp then chốt để kinh tế nói chung và CNĐT nói riêng có thể hội nhập thành công
Trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ, ngành công nghiệp tiếp tục giữ vai trò động lực, quyết định trong phát triển nền kinh tế, đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại với một số ngành công nghiệp chế tác tham gia vào nhóm nước đứng đầu trong khu vực. Trên cơ sở các quan điểm và mục tiêu đó, cần phát triển phù hợp cho những ngành sản xuất có hiệu quả (điện tử, điện tử-Tin học, cơ điện tử), để trở thành các ngành mũi nhọn. Bắt đầu từ những năm giữa thập niên 90, chính phủ Việt Nam đã “bắt tay” vào xây dựng một ngành công nghiệp điện tử cho Việt Nam, nhưng theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế thì chưa thể khẳng định là đã có ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam. Do hàng điện tử Việt Nam với chất lượng còn thấp và không ổn định, giá cả lại cao do đó, chưa khai thác được hết tiềm năng và thế mạnh của ngành. Trong một vài năm trở lại đây, sự phát triển của thị trường hàng điện tử Việt Nam sẽ bị tác động mạnh bởi xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại và xu thế chuyển giao công nghệ nhanh, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện lịch trình giảm thuế quan theo quy định của WTO đối với mặt hàng điện tử.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam sau khi gia nhập WTO” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích
Đề tài phân tích sức cạnh tranh hàng điện tử của một số nước chủ yếu trên thế giới, tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê nhằm phác họa những nét cơ bản nhất về sức cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam và cũng phân tích một cách chi tiết về những khó khăn làm cho ngành công nghiệp điện tử Việt Nam chưa nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường công nghiệp điện tử trong nước và thế giới.
Từ những kiến thức đã tổng hợp và phân tích, chuyên đề mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao sức cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO của ngành công nghiệp điện tử trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi
Chuyên đề tập trung phân tích giá cả, chất lượng, marketing, thực hiện quản lý tài chính, môi trường cạnh tranh ngành…của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam từ những năm 1990 trở lại đây (do đây là thời kỳ ngành công nghiệp Việt Nam mà trong đó có ngành công nghiệp điện tử bắt đầu phát triển về quy mô, sản lượng và trong những năm này Việt Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia và khu vực lớn trên thế giới).
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Đồng thời đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh.
Nguồn thông tin sử dụng trong chuyên đề được thu thập chủ yếu từ các trang web của Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử (VEIA), Bộ Công nghiệp, Canon, Panasonic,Công ty điện tử Hà Nội, tài liệu của Hội điện tử, tin học, Hiệp hội phần mềm, Hội tin học HCM…
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của chuyên đề được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử và kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử của một số nước
Chương 2: Tình hình cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam từ 1990 đến nay
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản xuất ngành công nghiệp điện tử sau khi Việt Nam gia nhập WTO




















Chương 1. Cơ sở lí luận về sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử và kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử của một số nước

1.1 Lí luận chung về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Về phương diện kinh tế, cạnh tranh chỉ có thể xuất hiện trong điều kiện của cơ chế thị trường, nơi mà cung cầu là cốt vật chất, giá cả là diện mạo và cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường.
P.Samuelson cho rằng “Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các DN cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hay thị phần”.
Các học thuyết kinh tế thị trường, dù ở trường phái nào đều thừa nhận rằng, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung - cầu và giá cả hàng hoá là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn của sản phẩm. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu và là động lực phát triển nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau, cho nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Có thể dẫn ra một số quan điểm như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan
a. Sức cạnh tranh
Tương tự như cạnh tranh, hiện nay cũng còn nhiều luận điểm khác nhau liên quan đến sức cạnh tranh.
Sức cạnh tranh là tổng hoà các đặc tính về tiêu dùng và giá trị vượt trội của sản phẩn trên thị trường, có nghĩa là sự vượt trội của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trong điều kiện cung vượt cầu.
Một số chuyên gia kinh tế cho rằng, sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường.
Lại có quan điểm cho rằng, sức cạnh tranh của sản phẩm chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại do chủ thể sản xuất và cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường vào thời gian nhất định.
Tuy nhiên, tất cả các định nghĩa trên đều thiếu một yếu tố cơ bản mà người tiêu dùng quan tâm nhất, đó là, tương quan giữa chất lượng và giá cả.
Với cách tiếp cận trên, sức cạnh tranh của sản phẩm có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm tham gia cạnh tranh đều đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là, những sản phẩm mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên 1 đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn.
b. Năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, HNKTQT, năng lực cạnh tranh là một khái niệm quan trọng để chỉ khả năng tăng tr¬ởng và phát triển của nền kinh tế hay DN trên thị tr¬ờng trong n¬ớc và quốc tế. Bản chất của năng lực cạnh tranh là sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý nhà nước và điều hành doanh nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trên một đơn vị đầu vào (như tiền vốn, lao động, năng lượng...).
Khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hay năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
Năng lực cạnh tranh của DN có thể đ¬ược định nghĩa là năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị tr¬ờng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của DN. Có nhiều yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của DN, trong đó cần phân biệt các yếu tố ngoài DN và các yếu tố do DN chi phối.
c. Khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh là sự năng động, khả năng đáp ứng thay đổi nhanh chóng của thị trường, năng lực sản xuất dựa trên công nghệ là nền tảng để sống còn và phát triển.
d. Chất lượng sản phẩm
Khi nêu câu hỏi “thế nào là chất lượng sản phẩm”, chất lượng thường nhận được rất nhiều câu trả lời khác nhau tùy theo đối tượng được hỏi là ai. Các câu trả lời thường thấy như:
Đó là những gì họ được thỏa mãn tương đương với số tiền họ chi trả. Đó là những gì họ muốn được thỏa mãn nhiều hơn so với số tiền họ chi trả. Sản phẩm phải đạt hay vượt trình độ của khu vực, hay tương đương hay vượt trình độ thế giới.
Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp :
Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng. (European Organization for Quality Control). Hay chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. (Philip B. Crosby) và chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn. (ISO 8402) ( thực thể trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc nào sản phẩm của DN làm ra cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Các nhu cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm chức năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường.
Các DN sản xuất hay mua sản phẩm để bán lại trên thị trường cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận, vì thế, quan niệm của người tiêu dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các khía cạnh sau :

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top