Download Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại BMV

Download Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại BMV miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
I- Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp. 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn: 2
2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty: 2
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: 3
II - Tình Hình hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty 10
1. Phân tích và đánh giá tình hình sản xuất của Công ty: 10
2. Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp: 13
3. Phân tích và đánh giáhiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty: 19
III. Những đề xuất kiến nghị. 22
 
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n ) :
Biên chế gồm 10 người trong đó gồm một Phó quản đốc và 09 công nhân. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu như quế, hạt điều ( sẽ mở rộng thêm chế biến hạt tiêu, cà phê, ngô... ).
- Phân xưởng 03 ( Gia công chế biến ) :
Biên chế gồm 12 người trong đó gồm có một Phó quản đốc phân xưởng, và 11 công nhân, nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng là gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khánh hàng trong và ngoài nước. Trong phạm vị hiện nay, phân xưởng chỉ gia công cho khách hàng Nhật bản. Vào năm 2004 - 2005 Công ty ký kết hợp đồng gia công sản xuất các sản phẩm gỗ các loại.
* Đánh giá sơ bộ về công tác tổ chức của doanh nghiệp :
Qua mô hình bố trí bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ta thấy rằng mô hình được tổ chức sắp xếp theo dạng trực tuyến chức năng. Đi sâu vào thực tế đơn vị, ta nhận thấy Công ty có địa bàn hoạt động kinh doanh rộng khắp, sản lượng và doanh số hàng năm lớn, thị trường xuất nhập khẩu hàng năm đa dạng và phong phú.
Từ đó ta thấy rằng bộ máy đã được tổ chức tương đối hợp lý, có sự phối hợp ăn khớp và chặt chẽ, các mối quan hệ logic và có hiệu quả. Doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống.
Ngành hàng, mặt hàng kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần thương mại BMV là doanh nghiệp kinh doanh thương mại kết hợp với sản xuất -gia công chế biến.
- Về xuất khẩu:
Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại, nhưng nhiều nhất vẫn là mặt hàng cao su ( chiếm từ 48,1% - 65,5% ), gỗ ( từ 18,2% - 21,38% ); mây, tre, lá, gốm ( từ 10,8% - 15,5% ). Một số mặt hàng như quế, hạt điều, mây, đồ chơi trẻ em, linh kiện vi tính năm 2004 có xuất khẩu nhưng lại không có chỉ tiêu trong năm 2005. Riêng trong năm 2005 có ba mặt hàng mới là gạo , vỏ dừa , bao PP- PE nhưng tỷ trọng không đáng kể.
Thị trường tiêu thụ rất đa dạng và phong phú , trong đó nổi bật nhất là thị trương Pháp, Đức, Đài loan. Các thị trường còn lại tiêu thụ hàng hoá không đáng kể như Hà Lan, Italia, Hoa kỳ, Malaysia, Singapore, Hàn quốc, Đan mạch, Hồng công, Nhật bản, Trung quốc . Riêng thị trường SNG (Liên bang Nga) trong năm 2004 tiêu thụ khá mạnh mặt hàng cao su nhưng sang năm 2005 thì mức tiêu thụ giảm xuống đáng kể. Nguyên nhân chính do sự biến động về kinh tế ,chính trị và những cơ chế chính sách nhập khẩu của Nga còn chồng chéo, khả năng thanh toán bấp bênh, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng ở vùng đông nam Á và Châu Á trong năm 2005.
Tổng giá trị xuất khẩu của năm 2005 tăng 1,26 lần (126%) so với năm 2004. Trong đó nổi bật là mặt hàng cao su (tăng 127%), gỗ (tăng 107%) nước hoa (tăng 110%).
Tóm lại, tình hình xuất khẩu của đơn vị trong năm 2005 có chiều hướng thuận lợi so với năm 2004. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 126%, trong đó thị trường truyền thống là Pháp, Đức, Đài Loan vẫn được giữ vững và phát huy. Tuy có một vài mặt hàng còn hạn chế và thu hẹp nhưng nhìn chung trong năm 2005 đơn vị phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi.
-Về nhập khẩu :
Nguồn hàng cung cấp từ các nhà nhập khẩu nước ngoài đa dạng và phong phú bao gồm nhiều mặt hàng phục vụ sản xuất như hương liệu, vải giả da, dây đồng, thép tấm hoá chất ... Trong đó hương liệu và vải giả da là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định với tỷ trọng lớn : Hương liệu chiếm từ 25,5% - 27,7%, vải giả da chiếm từ 9,8%- 14,9%. Còn lại là hai mặt hàng nhập khẩu ổn định . Nhà cung cấp ổn định là Đài Loan, Singapore, Pháp, Hàn quốc, Nhật bản.
Giá trị nhập khẩu trong năm 2005 giảm so với năm 2004 ( chỉ bằng 59%) nguyên nhân chủ yếu bao gồm :
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vùng Đông Nam á, châu á. Giá trị đồng Rupi, đồng Bạt, đồng Yên đều giảm nhiều lần gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường thế giới lẫn khu vực trong đó có Việt Nam.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp. Họ cạnh tranh bằng cách giảm chi phí uỷ thác nhập khẩu, giảm giá bán hàng hoá dẫn đến sự ế ẩm trong tiêu thụ hàng hoá .
Quá trình phát triển vươn lên ngày càng mạnh của các Công ty- xí nghiệp liên doanh với nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu cạnh tranh với hàng nhập khẩu . Nó ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của đơn vị , làm giảm mạnh giá trị nhập khẩu hàng hoá trong năm 2005 .
- Về tiêu thụ hàng nội địa :
Như phần nhập khẩu đã nêu, quá trình tiêu thụ hàng nội địa có liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu. Nếu trong năm 2004 Công ty tiêu thụ được 07 mặt hàng gồm: xe tải, xe đông lạnh, máy vi tính... thì trong năm 2005 chỉ tiêu thụ một mặt hàng duy nhất là hạt nhựa với tỷ lệ chỉ bằng 3,26% so với năm 2004 . Nguyên nhân của sự suy giảm cũng như trình bày ở phần nhập khẩu .
Nhìn chung tổng giá trị xuất nhập khẩu trong năm 2005 tăng 100,67% so với năm 2004 . Trong đó xuất khẩu tăng 126% và nhập khẩu giảm 59%, hàng tiêu thụ nội địa chỉ bằng 3,26% so với năm 2004. Nguyên nhân do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp, sự tham gia của các công ty liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính vùng Châu á cũng như diễn biến phức tạp trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta. Nhưng nguyên nhân chính là Công ty chưa xây dựng được chiến lược Marketing phù hợp để có thể phát triển được mạng lưới kinh doanh tiêu thụ nội địa và tổng quan cho thấy đơn vị vẫn còn thuận lợi trong xuất nhập khẩu với những khách hàng truyền thống tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ ổn định giúp cho Công ty ổn định và ngày càng phát triển.
II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.
1. Phân tích và đánh giá tình hình sản xuất của Công ty:
Năng suất và sản lượng của Công ty thực hiện khá cao, đặc biệt là các ngành lâm sản. Đây là ngành hàng truyền thống của Công ty, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2005 doanh thu đạt 27.714.248.150,đ so với năm 2004 là 25.235.159.076,đ.
Đối với ngành hàng nông sản, Công ty đã xây dựng được hai mặt hàng ổn định là quế và hạt điều,tuy nhiên về năng suất và sản lượng còn thấp, do chưa có sách lược đầu tư sâu rộng và lâu dài.
Đối với ngành hàng gia công, phát triển tương đối đồng đều do được khách hàng tín nhiệm và mặt hàng cũng đơn giản nên Công ty có điều kiện đầu tư lâu dài.
Những vấn đề này được thể hiện qua các biểu số 1 và biểu số 2.
Biểu số 1: Tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng lâm sản năm 2003-2005
Đơn vị: VNĐ.
Tên Hàng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
2004/2003
So sánh
2005/2004
Lượng
(Bộ, cái)
Tiền
Lượng
(Bộ, cái)
Tiền
Lượng
(Bộ, cái)
Tiền
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tồn đầu kỳ
587.236.352
780.527.534
1.678.467.441
193.291.182
32,92
193.291.182
32,92
Sản phẩm gỗ các loại
925
205.258.321
1.005
284.160.030
4.159
1.175.717.550
-1.768.423.184
-86,16
78.901.709
38,44
Sản phẩm lá buông,tre, cói,gốm
10.528
381.978.031
15.432
496.367.504
15.630
502.749.891
198.102.152
66,42
114.389.473
29,95
Nhập trong kỳ
24.125.326.352
26.1...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top