mr_ten

New Member
Download Đề tài Tạo động lực khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất làm việc tại Công ty cổ phần may Đông Mỹ Hanosimex

Download Đề tài Tạo động lực khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất làm việc tại Công ty cổ phần may Đông Mỹ Hanosimex miễn phí





Quỹ tiền lương của Công ty được xác định dựa trên cơ sở sản lượng thực hiện nhập kho Công ty, doanh thu hoàn thành của Công ty, tỉ lệ tiền lương trên doanh thu, mức độ thực hiện kế hoạch cũng như chất lượng sản phẩm.
Hàng tháng quĩ tiền lương xác định dựa trên tỉ lệ phần trăm trên quỹ thu nhập khoán của Công ty, phần còn lại giành để chi các khoản khác trong thu nhập như thưởng năm, chi tiền sinh nhật, chi lễ, tết.
Quỹ tiền lương được chi trong tháng được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương khoán được thực hiện trong tháng và phần bổ xung hay giảm trừ nếu có và phần dự trữ biến động sản xuất.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ình kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2002-2003-2004)
6.1.Tóm tắt tình hình trong 3 năm:
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1
Tổng tài sản
12.124
11.689
11.812
2
Nguồn vốn Nhà Nước
2.956
2.562
2.831
3
Nguồn vốn kinh doanh
2.956
2.562
2.831
4
Doanh thu
35.156
50.235
43.289
5
Lợi nhuận trước thuế
112,032
225,639
150,236
6
Nộp ngân sách
50,230
97,231
49,562
7
Nợ phải trả
9.126
8.569
8.765
8
Nợ phải thu
0
0
0
9
Lao động(người)
286
331
357
10
Thu nhập (tr.đồng/ người/tháng)
1,23
1,34
1,30
Tình hình kinh doanh của Công ty năm 2005 chưa có báo cáo cụ thể nhưng doanh thu của công đạt con số vào khoảng 4,5 tỉ đồng. Lợi nhuận của Công ty là 178 triệu đồng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng doanh thu của Công ty mỗi năm lớn hơn khoảng 4 lần tổng tài sản của Công ty. Lợi nhuận của Công ty mỗi năm cũng là tương đối lớn so với tổng tài sản mà Công ty có. Tuy phần lợi nhuận đó chưa phải là lớn so với số vốn bỏ ra nhưng đối với một Công ty may chủ yếu là may gia công thì số lợi nhuận đó có được cũng hết sức khó khăn đó là sự nỗ lực làm việc hết mình của gần 400 con người trong Công ty. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty năm 2003 là cao nhất vào khoảng 1,34 triệu đồng/ người/ tháng. Với thu nhập đó thì người lao động có thể trang trải được cuộc sống của gia đình mình với mức sống trung bình. Để thấy rõ hơn điều này ta có thể xem xét qua các mặt sau:
6.2. Đánh giá cụ thể
Trong những năm qua cùng với sự lớn mạnh của Công ty dệt may Hà Nội, Nhà máy may Đông Mỹ cũng không ngừng phát triển, luôn giữ nhịp độ tăng trưởng ở mức trung bình. Sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng. Nhiều sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của khách hàng ở từng vùng khí hậu và từng loại đối tượng sử dụng như trang phục công sở, thể thao, đặc biệt là đồ may mặc của trẻ em... được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.
6.2.1. Tình hình thị trường
Từ năm 2001 trở lại đây, ngành Dệt May Việt Nam đứng trước những cơ hội rất to lớn như việc Việt Nam gia nhập vào AFFTA, sẽ mở rộng thị trường may mặc của nước ta sang các nước thuộc khu vực Đông Nam á, nơi có điều kiện kinh tế, khí hậu, con người gần giống nước ta. Tuy nhiên đứng trước những cơ hội đó Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Những khó khăn và thử thách bao gồm việc thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ, thực hiện các điều khoản của chương trình mậu dịch tự do AFFTA trong khu vực, và việc Mỹ áp đặt hạn ngạch cho hàng Dệt may Việt Nam và xoá bỏ hạn ngạch cho hàng Dệt may của các nước thuộc tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều đó đã đưa ngành Dệt may Việt Nam rơi vào thế cạnh tranh bất lợi trước các cường quốc Dệt may như: Trung Quốc, ấn Độ, Băng La Đét. Công ty dệt may Hà Nội cũng không tránh khỏi tình trạng chung, vì thế có nhiều lúc thị trường xuất khẩu bị biến động. Song sẵn có uy tín trên thương trường lại luôn năng động tạo lợi thế cạnh tranh nên Công ty đã nhanh chóng ổn định vượt lên và tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu ở các khu vực như Mỹ, EU, Nhật Bản,...
Nhà máy may Đông Mỹ nay là Công ty cổ phần may Đông Mỹ là một Công ty thuộc Công ty dệt may Hà Nội. Trước kia Công ty có tỉ trọng hàng xuất khẩu chiếm hơn 90%. Mặc dù ở xa Công ty nhưng qua 11 năm hoạt động nhờ học tập những kinh nghiệm của các Nhà máy may của khu vực Hà Nội. Nhà máy đã từng bước củng cố và hoàn thiện tổ chức sản xuât, đa dạng hoá mẫu mã và chủng loại sản phẩm may mặc hàng Dệt kim, nâng dần tỉ trọng hàng cao cấp lên mạnh dạn đưa vào sản xuất các mặt hàng phức tạp như vải kẻ, vải co dãn, vải có chức năng thấm hút mồ hôi, ...Chính điều đó đã làm cho Công ty dần chiếm được thị trường trong nước và sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường trong nước đã tăng lên để góp phần củng cố việc khi kim ngạch xuất khẩu giảm đặc biệt là thị trường EU.
Năm 2003& 2004 với sự tăng trưởng nhảy vọt của các đơn hàng Mỹ, EU kim ngạch xuất khẩu hàng may của Công ty tại Nhà máy tăng gần 30% so với năm 2002. Các mặt hàng sản xuất tại Nhà máy may Đông Mỹ được xuất vào thị trường Mỹ tăng nhanh qua các năm: Kim ngạch xuất khẩu chiếm 58% năm 2002; 61% năm 2003 và 77% năm 2004, bên cạnh đó Công tyvẫn duy trì các thị trường EU, Nhật Bản
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu năm 2002- 2003- 2004
Đơn vị: 1000 USD
Khách hàng
Kim ngạch xuất khẩu các năm
2002
2003
2004
USA
1.568.325
2.356.234
2.863.562
EU
556.892
932.456
496.356
Japan
523.213
513.892
398.561
Khác
156.983
0.00
0.00
Tổng
2.805.416
3.802.782
3.758.479
Mặc dù trước năm 2006 trước khi cổ phần hoá thì Công ty là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng do đặc thù về địa lí đã tạo cho Nhà máy may Đông Mỹ tính vượt khó đi lên. Đây sẽ là một yếu tố tạo cơ sở cho Nhà máy vững vàng, không bị bỡ ngỡ khi chuyển sang Công ty cổ phần và điều đó cũng góp phần củng cố lòng tin đối với khách hàng.
6.2.2. Tình hình đầu tư
Ngay từ ngày đầu xây dựng Nhà máy May Đông Mỹ đã được đầu tư các thiết bị máy móc của các hãng nổi tiếng của các hãng Nhật Bản như : JuKi, YaMaTo, Kansai, Pegasus... và một số thiết bị của Đài Loan, Hàn Quốc... Những chủng loại thiết bị trên vào thời điểm đó đã đáp ứng được sự đòi hỏi của công nghệ may theo yêu cầu của thị trường. Cho tới nay Nhà máy cũng đã được bổ sung và trang bị thêm nhiều máy, trong đó có một số thiết bị hiện đại như: Máy chần tốc tốc độ cao của Yamato VG-2709, máy viền Yamato-2503, các máy bằng tự động cắt chỉ có chương trình thế hệ mới...Tuy vậy so với yêu cầu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm thì cũng cần đầu tư đổi mới thiết bị tiếp tục tạo nguồn lực mạnh cho Nhà máy để ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu của thị trường hiện nay.
6.2.3. Tình hình thu hút lao động
Trong những năm qua với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các khu công nghiệp mới được hình thành, các doanh nghiệp tư nhân liên doanh phát triển nhanh. Tình hình đó tạo nên sự dịch chuyển lao động lớn làm thay đổi lực lượng lao động cả về lượng và về chất khiến cho doanh nghiệp phải tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Nhà máy may Đông Mỹ cũng ở trong tình trạng đó, số lao động biến động hàng năm chiếm 16% trên số lao động bình quân năm, do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân nguồn nguyên phụ liệu không đáp ứng kịp thời nên ảnh hưởng tới năng suất lao động chỉ đạt bình quân 90% so với kế hoạch. Nguồn cung cấp lao động ít và năng suất chưa cao cũng là thực trạng để sau khi cổ phần hoá cần có nhiều biện pháp tổng thể nhằm thu hút nguồn nhân lực.
6.2.4. Tình hình thu nhập
Những năm gần đây Nhà máy may Đông Mỹ cũng đã có nhiều cố gắng phấn đấu để ổn định sản xuất, phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo việc làm cho người lao động. Đồng thời không ngừng thực hiện các chế độ đãi ngộ người lao động kịp thời như : Các chế độ, lễ tết, chế độ trợ giá cho công nhân mới tuyển dụng trong 6 tháng đầu để đảm...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top