hongphong_vu

New Member
Download Đề tài Gói giải pháp tự do hóa có kiểm soát và phòng ngừa đối với dòng vốn FDI

Download Đề tài Gói giải pháp tự do hóa có kiểm soát và phòng ngừa đối với dòng vốn FDI miễn phí





MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU . . . . 1
PHẦN NỘI DUNG . . . . 2
CHƯƠNG 1: KIỂM SOÁT VỐN NHẰM NGĂN CHẶN SỰ ĐẢO NGƯỢC
DÒNG VỐN CỦA CÁC QUỐC GIA . . . 2
1.Mục tiêu chung của việc kiểm soát vốn . . 2
2.Lý thuyết về kiểm soát vốn . . . 5
Khái niệm . . . . 5
Các hình thức kiểm soát vốn . . . 6
Các lý do kiểm soát vốn . . . 6
Mặt trái của kiểm soát vốn. . . 7
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT VỐN CỦA “NGƯỜI KHỔNG LỒ
TRUNG QUỐC„ . . . . 8
1.Kinh nghiệm thế giới về kiểm soát vốn . . 8
2.Kinh nghiệm kiểm soát vốn của „Người lớn Trung Quốc“ . 9
Phân khúc thị trường theo từng loại nhà đầu tư . . 9
Cấp chứng nhận các nhà đầu tư đủ tư cách (QFIIs) và ban hành các quy định
dành cho QFIIs . . . . 12
Giải pháp hỗ trợ cho việc kiềm soát dòng vốn FPI ở Trung Quốc – Đầu tư ra nước
ngoài 15
CHƯƠNG 3: VIỆT NAM ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT VỐN TRONG THỜI
GIAN QUA? NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LÊN
DÒNG VỐN FPI. . . . 16
1.Giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO . . 16
2.Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO . . 19
2.1.Những ràng buộc của Việt Nam khi gia nhập WTO
về đầu tư gián tiếp nước ngoài . . . 19
2.2.Các biện pháp kiểm soát của Chính phủ . . 20
2.2.1. Các biện pháp hành chính . . 20
2.2.2. Can thiệp vô hiệu hóa. . 24
3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát vốn ở Việt Nam trong thời gian qua . 27
3.1.Thành tựu . . . 27
3.2.Hạn chế . . . 28
CHƯƠNG 4: GÓI GIẢI PHÁP TỰ DO HÓA CÓ KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG NGỪA
ĐỐI VỚI DÒNG VỐN FPI . . . 30
1.Nới lỏng các giải pháp hành chính . . . 30
Nới lỏng tỷ lệ về vốn cổ phần do cổ đông nước ngoài nắm giữ . 30
Mở rộng ngành nghề được phép bán cổ phần cho nhà ĐTNN . 34
2.Đề xuất giải pháp thị trường mới . . . 35
. Triển khai giao dịch cổ phiếu bằng ngoại tệ . . 35
3.Các giải pháp hỗ trợ khác . . . 36
Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài . . . 36
Tăng cường hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) . . 38
Nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái . . 42
4.Các giải pháp phòng ngừa . . . 43
Gia tăng dự trữ ngoại hối . . . 43
Ngăn ngừa tình trạng Đôla hóa . . . 46
Nâng cao vị thế đồng Việt Nam - Tăng cường khả năng chuyển đổi hoàn toàn đồng
nội tệ . 47
PHẦN KẾT LUẬN . . . . 50
PHẦN PHỤ LỤC



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hững ngành nghề, lĩnh vực không cho hay hạn chế đầu tư gián
tiếp. Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã quy
định những ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn (xem Phụ lục 6).
Chúng tui đề xuất nên sử dụng danh mục này là Danh mục ngành nghề, lĩnh vực không
cho đầu tư nước ngoài. Những ngành nghề còn lại thì nên cho phép các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa cũng được bán cổ phần cho nhà
ĐTNN, nhưng tùy theo từng ngành nghề mà ta có quy định nắm giữ cổ phần cụ thể.
2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG MỚI
Triển khai giao dịch cổ phiếu bằng ngoại tệ
o Đối với những loại cổ phiếu niêm yết:
Hiện nay, do chúng ta đang áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát
dẫn đến khan hiếm tiền đồng. Điều này gây khó khăn cho nhà ĐTNN khi đầu tư vào
chứng khoán VN trong việc chuyển đổi từ đồng ngoại tệ sang VND. Như vậy, để hạn chế
việc chuyển đổi tiền đồng và tạo thuận tiện hơn cho nhà ĐTNN khi đầu tư gián tiếp vào
VN, chúng tui đề nghị tiến hành triển khai kế hoạch cho phép mua bán cổ phiếu bằng
ngoại tệ. Đây là những loại cổ phiếu định danh bằng VND nhưng giao dịch và chi trả cổ
tức bằng ngoại tệ.
Việc cho phép giao dịch cổ phiếu bằng ngoại tệ giúp giảm nhu cầu chuyển đổi ngoại
tệ trên thị trường, giảm áp lực lên tỷ giá hối đoái và quan trọng hơn là giảm nguồn cung
nội tệ trên thị trường ngăn chặn lạm phát tăng cao.
o Đối với những loại cổ phiếu không niêm yết:
Chỉ những doanh nghiệp có dự án đầu tư ra nước ngoài hay những doanh nghiệp
nhập khẩu, tức là có các khoản chi bằng ngoại tệ thì mới có thể tham gia thu hút vốn gián
tiếp của nhà ĐTNN bằng ngoại tệ. Điều này nhằm đảm bảo lượng ngoại tệ đưa vào thị
trường có thể được tiêu thụ bởi những kênh đầu tư khác. Đồng thời, quy định này cũng sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài. Những doanh nghiệp
công bố những dự án đầu tư ra nước ngoài vì vậy sẽ có lợi thế trong việc thu hút vốn gián
tiếp của nhà ĐTNN vì không những họ thể hiện khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh,
mà còn tạo sự thuận tiện cho nhà đầu tư khi rót vốn vào doanh nghiệp.
43
3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC
3.1. Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài
Sau đây là thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua:
HÌNH 4.1: Tình hình đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2007
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Ở VN TỪ 1991-2007
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
91 92 93 94 98 99 2000 01 02 03 04 05 06 07
-
100,000,000
200,000,000
300,000,000
400,000,000
500,000,000
600,000,000
700,000,000
800,000,000
900,000,000
1,000,000,000
Số dự án Tổng vốn đầu tư
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch đầu tư)
HÌNH 4.2: Đầu tư ra nước ngoài theo quốc gia ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm
2007
ĐTRNN PHÂN THEO NƯỚC Ở VN 1991-2007
Lào
53%
Liên bang Nga
4%
Hoa Kỳ
3%
Campuchia
4%
Singapore
1%
Khác
35%
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch đầu tư)
44
HÌNH 4.3: Đầu tư ra nước ngoài phân theo ngành ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm
2007
ĐTRNN PHÂN THEO NGÀNH Ở VN 1991-2007
Dịch vụ
11%
Công
nghiệp
75%
Nông
nghiệp
14%
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch đầu tư)
Tính đến hết năm 2007, qua 16 năm thực hiện ĐTRNN, Việt Nam có 265 dự án
ĐTRNN còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 2,006 tỷ USD, vốn thực hiện đạt khoảng 800
triệu USD, chiếm 40% tổng vốn ĐTRNN. Quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 7,5 triệu
USD/dự án. Qua từng giai đoạn, quy mô vốn đầu tư đã tăng dần, điều này cho thấy tác
động tích cực của khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp
Việt Nam; cũng như sự trưởng thành về mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước tham gia
vào hoạt động ĐTRNN.
Để tiếp tục duy trì dòng vốn FPI vào TTCK mà không sợ ảnh hưởng của dòng
ngoại tệ vào nhiều tạo sức ép lên lạm phát, chúng ta có thể tham khảo nhiều giải pháp,
một trong số đó là đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
Hàm ý của kế hoạch này nằm ở chỗ thị trường tài chính vẫn hấp thụ tốt dòng vốn
nước ngoài mà không làm tăng thêm lượng cung tiền trong lưu thông. Với kế hoạch này,
NHNN có thể tăng lượng cung tiền đồng để mua vào hết lượng đôla trổi nổi, mặt khác
cam kết bán lại lượng đôla này cho các công ty hay các quỹ đầu tư đang có kế hoạch
vươn ra nước ngoài.
45
Đây là một trong những bài học Việt Nam có thể tiếp thu từ Trung Quốc. Trong
thời gian vừa qua, dòng vốn quốc tế đổ vào Trung Quốc khá lớn. Và các doanh nghiệp
Trung Quốc cũng đã hấp thụ hoàn toàn và tiến hành mua lại hay làm cổ đông lớn của
không ít tập đoàn lớn trên thế giới. Đặc biệt, Chính phủ Trung Quốc tỏ ra cởi mở hơn và
ủng hộ hơn với quyết định mở rộng ra nước ngoài của nhiều tập đoàn, gần đây nhất là vụ
mua bán, sáp nhập các tập đoàn có tiếng tại thung lũng Silicon. Đây có thể nói là một
trong những yếu tố giúp Trung Quốc giảm đi sức ép đối với lượng ngoại tệ lớn đang
chảy vào Trung Quốc.
Nếu có những dự án đầu tư ra nước ngoài với quy mô lớn tương xứng với quy mô
của dòng vốn vào, tổng cung tiền vẫn không thay đổi sau kế hoạch này. Do vậy, NHNN
phải nắm được nhu cầu ngoại tệ để ĐTRNN của các doanh nghiệp cũng như khả năng thu
hồi lại lượng tiền đã bán đi này để có thể lập kế hoạch thu USD trên thị trường nhằm thực
thi những chính sách kinh tế vĩ mô khi cần thiết hay nhằm gia tăng dự trữ ngoại hối và
ngăn chặn hiện tượng đôla hóa thị trường.
 Tóm lại, với kế hoạch này, lượng đôla trôi nổi từ dòng vốn nước ngoài sẽ được
hấp thụ bằng chính các công ty trong nước hiện đang có kế hoạch đầu tư ra nước ngoài.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của ĐTRNN trong thời gian qua, đặc biệt là sau khi VN gia
nhập WTO, cùng với những chính sách hỗ trợ của Chính phủ, kế hoạch này hoàn toàn có
thể thực hiện được.
3.2. Tăng cường hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A)
M&A là việc công ty này mua phần lớn hay toàn bộ cổ phần của công ty khác,
hay hai công ty gộp chung cổ phần để trở thành một công ty lớn.
3.2.1. Lợi ích của M&A
 Thứ nhất, nhà đầu tư có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất thông qua các
giá trị sẵn có của công ty bị mua bán, sáp nhập.
 Thứ hai, M&A với tư cách là một hình thức tập trung kinh tế, tập trung nguồn lực
sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, tạo ra nguồn lực lớn hơn, qua đó cạnh tranh
được với các đối thủ, đồng thời giảm bớt sự gia nhập thị trường của nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, việc đầu tư thông qua M&A sẽ giảm thiểu rủi ro.
46
 Thứ ba, với tư cách là chủ đầu tư, việc đầu tư bằng hình thức M&A sẽ làm gia
tăng giá trị của doanh nghiệp mới ở Việt Nam bằng thương hiệu, uy tín, chất
lượng, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản trị.
3.2.2. Nhược điểm của M&A:
 Thứ nhất, thẩm định giá trị và hồ sơ pháp lý không phải là việc dễ đối với các
doanh nghiệp trong nư
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top