cobedautay_23

New Member

Download Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang miễn phí





Nợ ngắn hạn
Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho công ty khi nguồn vốn không đủ để
đáp ứng nhu cầu tức thời, tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến
tình trạng làm mất an toàn trong hoạt động của công ty khi các khoản nợ này đến
hạn mà vẫn không thanh toán được.
Nhìn chung ta thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ số nợ phải trả và có
xu hướng tăng dần qua 3 năm. Năm 2007 khoản mục này đạt 107.406 triệu đồng
tăng 6.914 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng gần 7% so với năm 2006, đến
năm 2008 con số này là 172.623 triệu đồng và tăng 65.217 triệu đồng so với năm
2007.
Nợ ngắn hạn thì chịu tác động của nhiều mục khác nhau như vay và nợ
ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước Để biết được nguyên
nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy ta sẽ tiếp tục phần phân tích các
khoản mục cấu thành nên yếu tố nợ ngắn hạn.

Tóm tắt nội dung:

ước để giảm được khoản chi phí nhất
định do sự tăng giá. Chính vì thế đã làm cho khoản người mua trả tiền trước của
công ty tăng cao trong năm 2008 đạt 7.664 triệu đồng tăng 4.562 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 147% so với năm 2007, đồng thời chiếm 4,44% so
với nợ ngắn hạn.
+ Thuế và khoản phải nộp nhà nước: Đây là khoản mục mang tính chất bất
buộc, nhìn chung thì thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng tăng,
trong đó cao nhất là năm 2008 đạt 2.029 triệu đồng và tăng 1.258 triệu đồng so
với năm 2007, nguyên nhân là do các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp của công ty đều tăng.
+ Phải trả người lao động: Khoản mục này có sự tăng giảm qua 3 năm như
sau: Năm 2006 với số tiền là 4.654 triệu đồng chiếm 4,63% so với tổng nợ ngắn
hạn. Năm 2007 giảm xuống còn 2.735 triệu đồng giảm 1.919 triệu đồng tương
ứng 41% so với năm 2006. Đến năm 2008 thi khoản mục này tăng trở lại đạt
7.699 triệu đồng tăng 4.964 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 181% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho phải trả người lao động tăng cao trong năm 2008 là
do chính sách tăng lương của nhà nước, đồng thời công ty đã tăng số lượng công
nhân viên ở các đại lý chi nhánh để phục vụ cho việc bán hàng có hiệu quả hơn.

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 36 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Phải trả nội bộ: Ta thấy khoản phải trả nội bộ cũng tăng giảm trong 3
năm gần đây, năm 2007 khoản mục này giảm xuống nhưng vợi mức biến động là
không lớn, đến năm 2008 thì lại tăng lên rất nhanh chóng và đạt 8.711 triệu đồng
tăng 6.707 triệu đồng ứng với 335% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong
năm 2008 công ty đã xây dựng thêm nhiều nhà kho mới ở các chi nhánh nên làm
lượng hàng hóa gửi tại các chi nhánh tăng vì thế khoản phải trả nội bộ cũng tăng
theo.
+ Phải trả ngắn hạn khác: Cũng như những khoản mục trên phải trả ngắn
hạn khác có xu hướng biến động tăng dần trong 3 năm qua. Năm 2006 là 7.631
triệu đồng chiếm 7,59% so với tổng nợ ngắn hạn. Năm 2007 khoản mục này tăng
lên 15.826 triệu đồng tăng 8.195 triệu đồng tương ứng 107% so với năm 2006.
Và đến năm 2008 con số này là 18.070 triệu đồng tăng 2.244 triệu đồng ứng với
14% so với năm 2007, đồng thời chiếm tỷ trọng 10,47% so với tổng nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân làm cho khoản mục này tăng trong năm 2007 và 2008 chủ yếu là
do các khoản phải đóng bảo hiểm điều tăng.
b) Nợ dài hạn
Đây là nguồn tài trợ cho công ty khi thiếu hụt vốn và có tính an toàn cao
hơn khoản nợ ngắn hạn, công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho tài
sản cố định. Nợ dài hạn của công ty tăng dần qua 3 năm như sau: Năm 2006 là
45 triệu đồng, đến năm 2007 nợ dài hạn tăng lên 85 triệu đồng tăng 40 triệu đồng
ứng với 89% so với năm 2006, sang năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng và
đạt 136 triệu đồng tăng 51 triệu đồng ứng với 60% so với năm 2007.
Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động gần đây, ta thấy nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ
chủ yếu của công ty khi thiếu vốn, nhưng trong khoản mục này chiếm tỷ trọng
cao nhất là khoản phải trả người bán đây là cách tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa nó còn tạo mối quan hệ hợp tác một cách lâu
bền. Bên cạnh đó khoản vay và nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao,
đây là khoản tài trợ làm tăng khả năng phát sinh thêm chi phí nên công ty cần
phải hạn chế bớt vay nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và giảm rủi ro cho
mình. Còn nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ chiếm với
tỷ lệ rất thấp và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng nợ phải trả.

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 37 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của
đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh thương
mại thì việc có được một nguồn tài trợ an toàn và vững chắc sẽ đảm bảo được
tính canh tranh, khi phải đối mặt với cơ chế thị trường ngày nay. Do đó, qua số
liệu ở bảng 6 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung ngày càng
tăng, cụ thể:
Năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu là 23.452 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19%
trên tổng nguồn vốn.
Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 29.255 triệu đồng, tăng 5.803
triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2006. Bên cạnh đó tỷ trọng
cũng tăng theo và chiếm 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng lên về mặt giá trị đạt
41.865 triệu đồng, tăng 12.610 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ
tăng là 43%. Tuy nhiên, do chiếm tỷ trọng và với tốc độ tăng thấp hơn so với
khoản mục nợ phải trả, nên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu có phần giảm
xuống chỉ chiếm 20% trong tổng nguồn vốn.
Tóm lại: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về mặt giá trị
là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của
mình. Về nguyên nhân làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu là do các yếu tố sau:
+ Vốn chủ sở hữu: Đây là yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến
sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt giá trị thì khoản mục này có sự
biến đổi tăng dần qua các. Năm 2006 đạt 22.695 triệu đồng chiếm 18% trong
tổng nguồn vốn, đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 28.753 triệu đồng, tăng lên
6.058 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 27% so với năm 2006. Bên cạnh việc
tăng về mặt giá trị đã nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng và đạt 41.050 triệu đồng, tăng 12.297
triệu đồng tương ứng 43% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc mở rộng quy
mô kinh doanh của công ty là rất hợp lý và phù hợp với thực trạng hiện có do
công ty đạt được trong những năm gần đây.

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 38 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Nguồn vốn kinh phí và qũy khác: Qua bảng 4 ta thấy khoản mục này có
sự biến đổi tăng giảm trong 3 năm gần đây và có sự ảnh hưởng không đáng kể do
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2006 khoản mục
này đạt 757 triệu đồng chiếm 1% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 thì lại giảm
xuống chỉ còn 502 triệu đồng, giảm 255 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
34% so với năm 2006. Đến năm 2008 khoản mục này tăng trở lại và đạt 815 triệu
đồng, tăng 313 triệu đồng ứng với 62% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu
góp phần tạo nên sư biến đổi của khoản mục này là do sự thay đổi của yếu tố quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
4.2.2.4. Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn của công ty
Qua phân tích trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua
3 năm gần

Link download:
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top