Download Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở thành phố Hà Nội

Download Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở thành phố Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
 
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 9
1.1 Một số khái niệm cơ bản 9
1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 9
1.1.2 Giáo dục và giáo dục phổ thông 10
1.1.3 Vai trò của giáo dục phổ thông trong phát triển kinh tế - xã hội 11
1.2 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 13
1.2.1 Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 13
1.2.2 Các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 14
1.2.2.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 14
1.2.2.2 Nguồn thu để lại 15
1.2.2.3 Nguồn vốn đóng góp của nhân dân 15
1.2.2.4 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA 15
1.2.2.5 Các nguồn vốn đầu tư khác 15
1.2.3 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 15
1.2.3.1 Chi thường xuyên 16
1.2.3.2 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 16
1.2.3.3 Chi chương trình mục tiêu 16
1.3 Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 17
1.3.1 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 17
1.3.2 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 17
1.3.2.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 17
1.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 21
1.3.2.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 23
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng 24
CHƯƠNG II –THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 27
2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội 27
2.2 Thực trạng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 27
2.2.1 Quy mô, mạng lưới phát triển hệ thống giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 28
2.2.2 Chất lượng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 29
2.2.3 Đội ngũ giáo viên phổ thông ở Thành phố Hà Nội 32
2.3 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 33
2.3.1 Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 33
2.3.1.1 Nguồn ngân sách nhà nước 35
2.3.1.2 Nguồn ngoài ngân sách 40
2.3.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước 41
2.3.2.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước 41
2.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước 44
2.3.2.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước 46
2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 47
2.4.1 Thành tựu 47
2.4.2 Nguyên nhân tồn tại 48
CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 50
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông 50
3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Đảng và Nhà nước 50
3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Thành phố Hà Nội 52
3.2 Giải pháp 56
3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 56
3.2.2 Hoàn thiện, đổi mới công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 57
3.2.2.1 Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 57
3.2.2.2 Công tác phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 59
3.2.3 Đổi mới, hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 60
3.2.4 Hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 62
3.2.5 Tăng cường việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội 63
3.2.6 Một số giải pháp khác 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ó thẩm quyền xét duyệt theo quy định. Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, cân đối và trùng khớp với số liệu của cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước.
Thứ hai, phê chuẩn báo cáo quyết toán.
Đơn vị giáo dục cấp trên xét duyệt báo cáo của đơn vị giáo dục cấp dưới, cơ quan tài chính các cấp xét duyệt và phê chuẩn quyết toán đối với các đơn vị giáo dục dự toán cùng cấp.
Sau 10 ngày kể từ khi nhận được bản phê chuẩn báo cáo quyết toán của đơn vị cấp trên, các đơn vị cấp dưới phải thực hiện ngay các yêu cầu trong thông báo đó.
Các Sở Tài chính tổng hợp tình hình thực hiện NSNN từ các phòng tài chính, các Sở GD - ĐT ở địa phương mình và báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng
Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT bao gồm:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Quốc gia nào có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nguồn thu NSNN lớn thì nguồn vốn đầu tư cho giáo dục sẽ cao.
Thứ hai, tốc độ phát triển dân số. Dân số tăng nhanh sẽ làm tăng số lượng học sinh, từ đó làm tăng số trường, lớp, giáo viên… để đảm bảo điều kiện học tập cho học sinh. Khi đó, đòi hỏi lượng NSNN chi cho giáo dục tăng.
Thứ ba, các chương trình phát triển GDPT của đất nước. Tùy thuộc vào số lượng cũng như tầm quan trọng của các chương trình phát triển GDPT mà mức độ và số lượng NSNN dành cho chúng có sự khác nhau.
Thứ tư, thực trạng của ngành GDPT.
Số lượng học sinh, giáo viên ở mỗi cấp học của hệ thống giáo dục là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi NSNN cho GDPT. Hiện nay với chủ trương miễn học phí ở bậc tiểu học thì mức kinh phí NSNN dành cho GDPT phụ thuộc vào định mức cấp cho mỗi học sinh. Ngoài ra số lượng giáo viên tăng cũng sẽ làm tăng các khoản chi NSNN cho GDPT như tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của giáo viên.
Cơ sở vật chất của các trường học phổ thông cũng ảnh hưởng đến chi NSNN cho GD - ĐT như sửa chữa, mua sắm thiết bị cho hoạt động dạy học…
Thứ năm, nguồn viện trợ, hợp tác của các tổ chức và Chính phủ các nước tới cho sự nghiệp GDPT.
Thứ sáu, cơ chế quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT.
Thứ bảy, trình độ và phương pháp quản lý của các đơn vị GDPT
Ngoài ra còn có các nhân tô khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi NSNN cho GDPT như: biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, những chính sách phát triển GDPT…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TRONG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ của cả nước. Hà Nội nằm ở lưu vực đồng bằng sông Hồng, gồm có 9 quận, 5 huyện với diện tích 927.39 km2, dân số hơn 3.5 triệu người.
Thủ đô Hà Nội có hệ thống giao thông thuận lợi, là nơi giao lưu hàng hóa với quốc tế. Tình hình KT - XH của Thành phố Hà Nội liên tục tăng, bình quân đạt 11.16%/năm; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường.
Hà Nội là trung tâm văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của Việt Nam. Với mạng lưới các viện nghiên cứu khoa học hàng đầu với hàng nghìn học sinh, sinh viên các cấp. Đồng thời đây cũng là nơi tập trung đông đảo đội ngũ các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, công nhân kỹ thuật có trình độ cao thuộc mọi ngành nghề.
Với sự phát triển của các ngành khác, giáo dục Hà Nội cũng chịu ảnh trực tiếp từ các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của thủ đô, do đó tạo ra những thuận lợi cũng như khó khăn tác động đến sự phát triển của hoạt động giáo dục trên địa bàn Thành phố, được là GDPT.
Thực trạng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội
Trải qua hơn 15 năm đổi mới và phát triển, nền giáo dục thủ đô đã thu được nhiều thành tựu quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất trường học…
Quy mô, mạng lưới phát triển hệ thống giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội
Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng, trong những năm gần đây Thành phố Hà Nội đã xây dựng và mở rộng thêm rất nhiều trường, lớp ở tất cả các bậc học GDPT.
Bảng 2.1 – Quy mô GDPT Hà Nội qua các năm
Đơn vị: trường, học sinh
Bậc học
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tiểu học
Trường
Học sinh
250
206.417
252
199.369
250
194.954
253
193.012
257
136.879
THCS
Trường
Học sinh
208
174.514
212
177.957
214
171.715
214
167.455
214
165.038
THPT
Trường
Học sinh
40
53.643
41
55.137
41
55.029
43
60.157
44
66.122
Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội
Theo bảng số liệu trên ta thấy, số lượng trường học phổ thông không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể: ở bậc tiểu học trong năm 2007 có 257 trường, tăng 2,8% so với năm 2003. Trong khi đó ở bậc THCS là 214 trường, tăng 2,9% so với năm 2003; bậc THPT là 44 trường, tăng 10% so với năm 2003.
Tính đến ngày 31/8/2007 toàn Thành phố Hà Nội có 137 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 14,2%, trong đó có 68 trường tiểu học (chiếm 30% của cấp học), 34 trường THCS (chiếm 15,6% của cấp học) và 6 trường THPT (chiếm 5,9% của cấp học).
Trong khi đó số lượng học sinh bậc tiểu học và THCS đang giảm dần qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu thống kê. Cụ thể: ở bậc tiểu học trong năm 2007 số học sinh giảm 69.538 học sinh, giảm 50,8% so với năm 2003; ở bậc THCS số học sinh giảm 9.431 học sinh, giảm 5,7% so với năm 2003.
Số lượng học sinh tiểu học và THCS giảm chủ yếu là do hệ thống giáo dục ngoài công lập đang phát triển mạnh, các phụ huynh có xu hướng chuyển con em họ sang học tại các trường dân lập, bán công hay tư thục với điều kiện tốt hơn.
Tuy nhiên, số lượng học sinh THPT lại có chiều hướng tăng lên, năm 2007 tăng 12.479 học sinh, tăng 23% so với năm 2003. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho nền kinh tế thủ đô.
Chất lượng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội
Chất lượng giáo dục đạo đức và văn hóa ở bậc tiểu học và THCS đã được củng cố và có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Bảng 2.2 – Chất lượng GDPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Đơn vị: %
Xếp loại học lực
Xếp loại đạo đức
Khá
Giỏi
Khá
Giỏi
Tiểu học
28,93%
44,75%
1,8%
98,2%
THCS
38,13%
28,66%
21,87%
75,33%
THPT
38,5%
10,2%
32,8%
58,1%
Nguồn: Sở GD - ĐT Hà Nội
Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi cao, tỷ lệ học sinh trung bình yếu thấp và đang có xu hướng giảm dần. Ngoài ra tỷ lệ giáo dục đạo đức khá tốt ở học sinh phổ thông chiếm đa số, tỷ lệ trung bình hạn chế. Như vậy chất lượng GDPT thủ đô ngày càng tăng cả về học tập và đạo đức.
Bậc tiểu học:
Hầu hết trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 41.380 học sinh năm 2007. Số học sinh khuyết tật huy động đến lớp tham gia giáo dục hòa nhập được 1.754 học sinh. Số học sinh học 2 buổi/ngày năm 2007 có 188.259 học sinh, đạt tỷ lệ 93,5% tăng 2.5 lần so với năm trước.
Duy...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho dịch vụ vinaphone trả trước tại viễn thông hậu giang Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top