Reade

New Member
Download Tiểu luận Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam và giải pháp phát triển

Download Tiểu luận Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam và giải pháp phát triển miễn phí





MỤC LỤC
 
Trang
A. Lời mở đầu 2
B. Nội dung 3
I. Khái niệm chung về thị trường dịch vụ tài chính. 3
1. Khái quát chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ tài chính 3
II. Thị trường dịch vụ tài chính tại một số nước trên thế giới 4
1. Anh 4
2. Thuỵ Sĩ 7
III. Thực trạng hoạt động thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam 9
1. Dịch vị ngân hàng 9
2. Dịch vụ trên thị trường chứng khoán 10
3. Dịch vụ bảo hiểm 11
4. Dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính 13
IV. Các giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam 16
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống quản lý nhà nước 16
2. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tài chính 16
3. Một số giải pháp tài chính phát triển thi trường dịch vụ tài chính 19
4. Chủ động trong hội nhập quốc tế 21
C. Kết luận 23
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

bình quân
ñạt khoảng 17.106 tỷ ñồng/ngày và 405 triệu USD/ngày, trong ñó doanh số giao
dịch qua ñêm chiếm khoảng 42% tổng doanh số giao dịch bằng VND.
 Hình thức và thời hạn của các giao dịch liên NH cũng khá ña dạng. Các tổ chức
tín dụng thực hiện mua bán vốn lẫn nhau thông qua việc mở tài khoản tiền gửi lẫn
nhau, thực hiện giao dịch ñiện thoại, fax, mạng máy tính…hay thông qua trung
tâm thanh toán bù trừ của NHNN. Thời hạn các giao dịch hiện nay khá linh hoạt:
qua ñêm; 1 tuần, 2 tuần , 3 tuần; 1tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng…
Hoạt ñộng huy ñộng vốn của các NHTM ñã góp phần tăng tiết kiệm của nền kinh
tế, từ ñó thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Các hoạt ñộng tài trợ của NHTM giúp cho các doanh nghiệp giải quyết ñược nhu
cầu vốn ngắn hạn, góp phần duy trì ổn ñịnh sản xuất.
8
Trong thời gian qua, hoạt ñộng tín dụng của các NHTM ñã ñược mở rộng tới tất cả
các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày một ña dạng. Kết thúc quý
1/2009, với một loạt giải pháp chống suy giảm kinh tế của Chính phủ, trong ñó có
nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dư nợ tín dụng chỉ tăng 2,67% so với cuối năm
2008. ðến hết tháng 7/2009, nguồn vốn ñầu tư cho nền kinh tế từ các tổ chức tín
dụng tăng lên tới gần 20% so với cuối năm 2008.
NHNN ñã sử dụng chính sách tiền tệ, tỷ giá ñược ñiều hành linh hoạt không những
vừa ñảm bảo mục tiêu chống suy giảm kinh tế, kiềm chế lạm phát mà còn phải thực
hiện mục tiêu ổn ñịnh TTTC, hạn chế ñến mức thấp nhất ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu ñến sự bất ổn của TTTC Việt Nam.
Các công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ mà NHNN ñang sử dụng ñể
ñiều tiết nền kinh tế là lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu.
Tính từ ngày 21/10 cho ñến hết năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ñã 5 lần giảm lãi
suất cơ bản, khiến lãi suất cơ bản ñã giảm mạnh từ mức ñỉnh 14%/năm (ngày 11/6)
xuống còn 8,5%/năm. ðặc biệt là vừa qua, NHNN ñã quyết ñịnh từ ngày 1/12/2009
ñiều chỉnh lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm lên 8%/năm. Quyết
ñịnh này nhằm mục tiêu góp phần duy trì sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, tăng trưởng kinh tế bền vững trong năm 2010, cũng như chủ ñộng ñối phó với
diễn biến phức tạp của TTTC và kinh tế thế giới.
Hoạt ñộng tái cấp vốn của NHNN ñã ñóng góp không nhỏ trong việc ñáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM nhất là vào các thời ñiểm cuối năm và gần
Tết Nguyên ñán. Hạn chế rủi ro cho hệ thống NHTM vào những thời ñiểm nhạy
cảm.
2.1.1.2. Hạn chế và khó khăn
Lãi suất trên TT liên NH và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác quan hệ
cung cầu và xu hướng vận ñộng của thị trường tiền tệ.
9
Trong ñiều kiện kinh tế thế giới hiện nay khá bất ổn ñã tác ñộng không nhỏ ñến nền
kinh tế nước ta, ñòi hỏi chính sách tiền tệ không ñược lơ là với lạm phát, nhưng làm
sao ñể không lãng phí thành quả kích thích kinh tế vừa qua.
Nội lực của các NHTM còn yếu, quy mô vốn nhỏ, chất lượng và hiệu quả sử dụng
tài sản Có thấp (dưới 1%).
2.1.2. Thị trường mở
Thị trường mở chính thức ñi vào hoạt ñộng ngày tháng 7/2000 và vận hành theo
Quy chế hoạt ñộng thị trường mở ñược ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
85/2000/Qð – NHNN14 ngày 09/3/2000. Từ ñó ñến nay NHNN ñã không ngừng
hóa thiện cơ sở pháp lý ñể thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong
sự phát triển của thị trường tiền tệ. Hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở vận hành
theo quy chế của Quyết ñịnh số 01/2007/Qð-NHNN ngày 05/01/2007 và Quyết
ñịnh số 27/2008/Qð-NHNN ngày 30/09/2008 (sửa ñổi và bổ sung một số ñiều trong
quy chế nghiệp cụ thị trường mở ñã ban hành trong Qð số 01/2007/Qð-NHNN.
Các công cụ ñược phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở: các loại giấy tờ có
giá (GTCG) phát hành bằng ñồng Việt Nam như: tín phiếu NHNN, trái phiếu chính
phủ (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái
phiếu ñầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền ñịa
phương do UBND TP.HCM và TP Hà Nội phát hành. ðến nay, công cụ giao dịch
trên nghiệp vụ thị trường mở còn có thêm: trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ,
chứng chỉ tiền gửi, hợp ñồng mua lại trái phiếu chính phủ, trái phiếu do chính phủ
bảo lãnh.
2.1.2.1. Kết quả ñạt ñược
Số thành viên tham gia nghiệp cụ thị trường mở ngày càng tăng. Năm 2007, TTM
có 44 thành viên thì năm 2008 ñã tăng lên 56 TCTD là thành viên nghiệp vụ thị
trường mở bao gồm các NHTM Nhà nước, các NHTMCP lớn, một số NHLD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, Quỹ TDND Trung ương.
10
Số phiên và lượng giao dịch trên thị thường mở cũng ngày một tăng. Năm 2008 Sở
Giao dịch NHNN ñã tổ chức 402 phiên giao dịch TTM, tăng 47 phiên so với năm
2007. Mua giấy tờ có giá (GTCG) chiếm ñến 64,67% tổng phiên giao dịch với
doanh số trúng thầu chiếm 91,42%. Không chỉ tăng số phiên giao dịch, doanh số
giao dịch cũng tăng so với năm 2007, trong ñó chủ yếu là giao dịch Mua có kỳ hạn
(tăng gấp 15 lần so với năm 2007). Trong khi ñó, giao dịch bán hẳn chỉ còn 76.837
tỷ ñồng, giảm 4,6 lần so với 2007. ðến giữa năm 2009, phiên ñấu thầu thành công
lên tới khoảng 1000 phiên với tần suất giao dịch tăng từ 10 ngày/phiên lên 2 ngày/
phiên.
Việc giao dịch ñược thực hiện qua hệ thống mạng ñồng thời NHNN ñã yêu cầu các
thành viên ñảm bảo chế ñộ thông tin hai chiều, ñược thực hiện trên trang tin nghiệp
vụ TTM với ñịnh kỳ tối thiểu là 1 tuần/lần nên hoạt ñộng của TTM ngày càng
nhanh chóng và tiện lợi hơn.
2.1.2.2. Hạn chế và khó khăn
Mặc dù NHNN ñã bổ sung các kỳ hạn dài hơn như 28 ngày, 56 ngày, 84 ngày, 112
ngày, 140 ngày, 182 ngày (6 tháng), 273 ngày (9 tháng) và 364 ngày (12 tháng). Tuy
nhiên, ña phần các kỳ hạn giao dịch chủ yếu phổ biến từ 6 tháng trở lại.
Hiện nay các thành viên tham gia thị trường mở chủ yếu mới chỉ là các NHTM,
thiếu sự hưởng ứng của các loại hình tổ chức tín dụng khác.
2.1.3. Thị trường ngoại hối
Sơ lược về quá trình hình thành:
+ Giai ñoạn 1991 – 1994:
* 16/08/1991: Thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ.
* 1994: Trung tâm chấm dứt hoạt ñộng.
+ Giai ñoạn 1994 ñến nay: 01/10/1994 TT ngoại tệ liên NH chính thức hoạt
ñộng.
11
Ở nước ta tình trạng ñô la hóa rất cao và Việt Nam là nước ñang phát triển nên nhập
siêu luôn xảy ra, vì vậy thị trường ngoại hối Việt Nam luôn có nhiều biến ñộng và
phải thường xuyên ñối mặt với tình trạng căng thẳng cung cầu ngoại tệ trầm trọng.
Tiểu biểu là khoảng thời gian từ cuối năm 2008 cho ñến nay. Doanh nghiệp có
nguồn thu ngoại tệ quyết găm giữ trên tài khoản, không chịu bán lại cho NH vì kỳ
vọng giá còn lên cao nữa. Doanh nghiệp có nhu cầu mua ñôla thanh toán phải chấp
nhận mua giá cao hơn mức niêm yết, nếu không muốn ra ngoài chợ ñen thu gom.
Nguồn cung ngoại tệ trong thời gian gần ñây càng ngày càng giảm: xuất khẩu, kiều
hối, du lịch,...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top