vulinh_pc

New Member
Download Luận án Phát triển dịch vụ tài chính trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

Download Luận án Phát triển dịch vụ tài chính trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam miễn phí





VPSC đã huy động tiết kiệm từdân đểcho vay QuỹHỗtrợphát triển với các kỳhạn 1
năm, 2 năm, 3 năm và 5 năm. Trong những năm qua sốvốn mà VPSC chuyển giao cho QuỹHỗ
trợphát triển liên tục đạt và vượt chỉtiêu đềra. Qua 8 năm hoạt động TKBĐ đã chuyển cho
QuỹHỗtrợphát triển với tổng sốvốn là 13.055 tỷ đồng để đầu tưphát triển đất nước.
Đểkhắc phục hạn chế đặc thù của VNPT, từnăm 1999 PTF đã kết hợp với các ngân hàng
thương mại thực hiện cho vay đồng tài trợcác dựán của VNPT. Huy động vốn bằng đồng tài
trợcũng không thể đáp ứng đủnhu cầu vốn hàng trăm tỷ đồng mỗi năm cho VNPT, vì vậy PTF
phải tìm kiếm và chuyển sang cách huy động vốn mới đó là nhận uỷthác cho vay của các ngân
hàng thương mại. Dưnợcho vay chủyếu là cho vay trực tiếp ngắn, trung và dài hạn, nhận ủy
thác cho vay, còn các hình thức khác thì chưa nhiều



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hiệm vụ công ích do Nhà nước giao. Việc hình thành Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam sẽ tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất - nghiên cứu - ứng dụng. Mạng
lưới sẽ được phát triển đồng bộ, hiện đại chất lượng cao, tổ chức mạng hợp lý, đẩy nhanh tốc độ
phát triển mạng đường trục để tạo ra hạ tầng thông tin quốc gia làm nền tảng cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2.2.1. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ tài chính trong Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt nam.
Với tiến trình mở cửa hội nhập khiến VNPT phải đối mặt với cạnh tranh không chỉ các
nhà khai thác trong nước mà cả các nhà khai thác nước ngoài. Sự phát triển nhanh về công
nghệ, dịch vụ là một sức ép rất lớn đặt VNPT trước nguy cơ tụt hậu về công nghệ so với các
nước trên thế giới và khu vực. Trước tình hình trên, để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh bưu chính, viễn thông đòi hỏi VNPT phải có một lượng vốn đầu tư khá lớn, dự kiến giai
đoạn 2006 - 2010 là 75.000 tỷ đồng cho đầu tư phát triển kinh doanh bưu chính, viễn thông. Để
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển Tập đoàn thì các định chế tài chính kinh doanh các
dịch vụ tài chính trong Tập đoàn đóng một vai trò rất quan trọng. Như vậy phát triển các dịch
vụ tài chính sẽ tạo điều kiện hỗ trợ cho Tập đoàn trong quá trình thu hút vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh bưu chính, viễn thông.
2.2.2 Thực trạng phát triển các dịch vụ tài chính trong VNPT
2.2.2.1 Dịch vụ ngân hàng
a) Về chủ thể cung cấp dịch vụ:
Cho đến nay, tham gia cung cấp dịch vụ này gồm có hai định chế tài chính trong VNPT là
công ty Tiết kiệm Bưu điện(VPSC) là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn và Công ty Tài
chính Bưu điện (PTF) là đơn vị hạch toán độc lập.
b) Về khách hàng sử dụng dịch vụ
- Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện (TKBĐ): Khách hàng gửi tiền tiết kiệm của Bưu điện chủ
yếu là đối tượng dân cư có thu thập thấp và trung bình. Do số tiền mỗi lần gửi tối thiểu là
50.000đ nên rất phù hợp với tầng lớp sinh viên và dân cư có thu nhập thấp.
10
- Dịch vụ chuyển tiền: Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền của Bưu điện không phảỉ
là khách hàng lớn so với khách hàng của ngân hàng thương mại và chủ yếu là phục vụ nhu cầu
của cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh nhỏ.
- Dịch vụ cho vay: Hiện nay khách hàng của VNPT mới chủ yếu là các đơn vị trong
ngành, các đơn vị ngoài ngành rất ít.
- Dịch vụ tư vấn tài chính: Kh¸ch hµng cña dÞch vô nµy bao gåm c¸c ®¬n vÞ thµnh viªn
trong TËp ®oµn, c¸c ®¬n vÞ ngoµi ngµnh, tuy nhiªn kh¸ch hµng ngoµi ngµnh cßn rÊt h¹n chÕ .
c) Về sản phẩm dịch vụ:
* Số lượng các sản phẩm, dịch vụ:
• Dịch vụ tiết kiệm:
Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện ra đời đã tạo nên một kênh huy động vốn mới bên cạnh kênh
huy động vốn của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác. Công ty
đã mạnh dạn áp dụng nhiều hình thức thu hút tiền gửi tiết kiệm bao gồm: hình thức tiết kiệm
gửi góp; hình thức tiết kiệm không kỳ hạn; gửi một nơi rút nhiều nơi; hình thức tiết kiệm có kỳ
hạn 3, 6, 9, 24 tháng, dịch vụ tài khoản cá nhân. Nguồn vốn thu hút qua TKBĐ không ngừng
tăng lên, mỗi năm trung bình thêm gần 2.000 tỷ đồng. Số tiền huy động được từ 2.563 tỷ đồng
năm 2000 đã tăng lên 12.756 tỷ đồng năm 2006 gấp 4,98 lần.
Ngoài hình thức huy động vốn từ dân cư thông qua tiết kiệm Bưu điện, VNPT còn huy
động vốn dưới hình thức đồng tài trợ và hình thức nhận uỷ thác cho vay qua công ty Tài chính
Bưu điện, đã đáp ứng được phần nào nhu cầu cho đầu tư phát triển của VNPT.
• Dịch vụ cho vay:
VPSC đã huy động tiết kiệm từ dân để cho vay Quỹ Hỗ trợ phát triển với các kỳ hạn 1
năm, 2 năm, 3 năm và 5 năm. Trong những năm qua số vốn mà VPSC chuyển giao cho Quỹ Hỗ
trợ phát triển liên tục đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Qua 8 năm hoạt động TKBĐ đã chuyển cho
Quỹ Hỗ trợ phát triển với tổng số vốn là 13.055 tỷ đồng để đầu tư phát triển đất nước.
Để khắc phục hạn chế đặc thù của VNPT, từ năm 1999 PTF đã kết hợp với các ngân hàng
thương mại thực hiện cho vay đồng tài trợ các dự án của VNPT. Huy động vốn bằng đồng tài
trợ cũng không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn hàng trăm tỷ đồng mỗi năm cho VNPT, vì vậy PTF
phải tìm kiếm và chuyển sang cách huy động vốn mới đó là nhận uỷ thác cho vay của các ngân
hàng thương mại. Dư nợ cho vay chủ yếu là cho vay trực tiếp ngắn, trung và dài hạn, nhận ủy
thác cho vay, còn các hình thức khác thì chưa nhiều.
• Dịch vụ chuyển tiền:
9 Dịch vụ chuyển tiền truyền thống:
Dịch vụ chuyển tiền trong nước: gồm có thư và điện chuyển tiền - Là một dịch vụ có bề
dày truyền thống, ra đời từ rất lâu, đã quen thuộc với nhiều tầng lớp dân cư. Điện chuyển tiền
(ĐCT)- ra đời sau thư chuyển tiền và có chất lượng phục vụ cao, cước phí cũng cao hơn. Dịch
vụ chuyển tiền quốc tế - nhằm phục vụ nhu cầu chuyển tiền của thân nhân người Việt Nam từ
nước ngoài gửi tiền về nước.
9 Dịch vụ chuyển tiền nhanh:
Nhìn chung, dịch vụ chuyển tiền phát triển với tốc độ tăng trưởng về tiền gửi hàng năm
khá cao khoảng từ 6% đến 18%. Đây là dịch vụ chịu cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng
thương mại, các công ty tư nhân và các tổ chức có làm dịch vụ chuyển tiền. Kết quả về doanh
số chuyển tiền qua Bưu điện trong các năm từ năm 2000 đến 2006 cho thấy mặc dù tốc độ tăng
trưởng của dịch vụ năm sau có cao hơn so với năm trước nhưng so với tiềm năng của thị trường
thì VNPT còn rất khiêm tốn trong loại hình dịch vụ này.
• Dịch vụ thanh toán:
Kể từ tháng 06/2003 TKBĐ đã bắt đầu thử nghiệm dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá
nhân, bước đầu VPSC được nhiều khách hàng tin dùng. Một số dịch vụ tài chính Bưu chính thu
cước mà VPSC cung cấp được khách hàng đánh giá cao đó là: Dịch vụ chuyển tiền qua tài
11
khoản cá nhân, dịch vụ trích chuyển tự động, dịch vụ trả lương qua tài khoản tiết kiệm Bưu
điện.Tính đến tháng 12/2006, số tài khoản cá nhân(TKCN) tham gia trả lương chiếm 38,8%
tổng số TKCN toàn mạng.
• Dịch vụ tư vấn tài chính:
PTF đã cung cấp dịch vụ tư vấn trợ giúp một số đơn vị thành viên trong ngành về lĩnh
vực: tư vấn phát hành cổ phiếu, bán đấu giá cổ phần, làm đại lý giúp doanh nghiệp tổ chức phát
hành cổ phiếu hay bảo lãnh cho việc phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp.
* Chất luợng sản phẩm, dịch vụ:
Hiện nay các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm bưu điện do các đơn vị của VNPT cung cấp được
thiết kế đơn giản theo dạng đơn nguyên, do đó dễ hiểu đối với nhân viên giao dịch và người
tham gia sử dụng dịch vụ, phù hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.
Thời gian qua chất lượng dịch vụ chuyển tiền được cải thiện rõ rệt do được đầu tư, nân...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Luận án Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1 Luận văn Kinh tế 0
B Luận án Nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện dị bộ nguồn kép cho hệ thống phát điện đồng trục trên tầu Công nghệ thông tin 0
S Thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam. Luận án TS. Kinh tế đối ngoại Luận văn Kinh tế 0
A Quản lý nhân lực tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn :Luận Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Đề án Lí luận về lạm phát tiền tệ. Thực trạng và sự vận dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S Đề án Một số luận cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Môn đại cương 0
S Đề án Lý luận về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tài liệu chưa phân loại 0
L Luận án Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đồng bằng sông Cửu Long - Thực trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
B Đề án: Lý luận chung về huy động vốn cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
2 Đề án: Lý luận về lạm phát tiền tệ thực trạng và vận dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top