chodientu

New Member
Download Tiểu luận Phân tích thông tin tài chính, kinh tế, chính trị, xã hội tháng 4 của thế giới và Việt Nam

Download Tiểu luận Phân tích thông tin tài chính, kinh tế, chính trị, xã hội tháng 4 của thế giới và Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG THÁNG 4 5
1. THẾ GIỚI 5
1.1 Nhật Bản hậu Fukushiuma 5
1.2 Chiến tranh Libya 6
1.3 Nội chiến Trung Đông – Bắc Phi 7
2. VIỆT NAM 8
2.1 Tin đồn thất thiệt ăn cá rô đầu vuông bị ung thư 8
2.2 Vụ kiện giữa Việt Nam Airline va ông Dương Minh Khương 8
2.3 Quyết định 24/2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường 9
2.4 Phiên họp thứ 39 của UBTVQH 10
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM THÁNG 4 12
1. THẾ GIỚI 12
1.1 Mỹ 12
1.2 Châu Âu 13
1.3 Châu Á 14
1.3.1 Trung Quốc 14
1.3.2 Nhật Bản 15
2. VIỆT NAM 16
2.1 Tình hình lạm phát 17
2.2 Các chỉ số kinh tế 17
2.2.1 Chỉ số FDI 17
2.2.2 Chỉ số CPI 18
2.2.3 Chỉ số tăng trưởng tín dụng 22
2.3 Nợ công 22
2.4 Xuất nhập khẩu 24
2.4.1. Xuất khẩu 24
2.4.2. Nhập khẩu 26
2.4.3. Cán cân thương mại 28
2.5 Lãi suất 30
2.6 Tỉ giá 33
2.7 Giá vàng, giá dầu 33
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG 4 37
1. CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI 37
2. CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 41
CHƯƠNG IV: NHỮNG CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC 44
1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 44
2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 44
2.1 Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc (CRR) lên 2 điểm phần trăm 44
2.2. Khống chế mức trần lãi suất huy động USD 45
2.3 Giảm giới hạn cho cá nhân trong việc mang USD ra nước ngoài mà không có tờ khai hải quan 45
2.4 Ban hành các biện pháp hành chính để kiểm soát việc vay USD của các đơn vị xuất/nhập khẩu 45
CHƯƠNG V: “BỨC TRANH” KINH TẾ THÁNG 4 VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH THÁNG 5 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

óa toàn cầu tăng mạnh. Nỗi lo lạm phát cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ chi phối hoàn toàn hoạt động trên thị trường chứng khoán với đà giảm điểm đóng vai trò chủ đạo, VN - index có lúc giảm về gần mức 450 điểm, HNX- index về dưới mức 85 điểm.
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔLA MỸ CẢ NƯỚC
KHU VỰC THÀNH THỊ
Tháng 4 năm 2011
Đơn vị tính: %
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 4 NĂM 2011 SO VỚI
Bốn tháng đầu năm 2011 so với cùng kỳ năm 2010
Kỳ gốc năm 2009
Tháng 4 năm 2010
Tháng 12 năm 2010
Tháng 3 năm 2011
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
127.24
117.20
109.40
103.32
113.77
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
137.18
124.37
112.94
104.48
119.28
1- Lương thực
136.76
122.30
108.55
102.53
117.03
2- Thực phẩm
138.17
127.07
114.96
105.65
121.40
3- Ăn uống ngoài gia đình
135.01
119.93
112.00
103.43
116.20
II. Đồ uống và thuốc lá
121.28
111.37
105.84
100.96
110.56
III. May mặc, mũ nón, giầy dép
117.94
111.61
105.87
101.67
110.19
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)
140.61
120.12
110.31
104.55
117.79
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
111.49
108.29
103.88
101.37
107.15
VI. Thuốc và dịch vụ y tế
106.54
104.98
102.20
100.96
104.36
VII. Giao thông
132.07
116.55
115.82
106.09
108.56
VIII. Bưu chính viễn thông
89.49
95.62
100.06
100.06
95.13
IX. Giáo dục
125.07
121.56
104.07
100.36
120.70
X. Văn hoá, giải trí và du lịch
114.21
108.37
104.18
101.21
107.61
XI. Hàng hoá và dịch vụ khác
124.60
111.85
105.10
100.90
111.21
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG
191.54
140.70
103.33
98.80
137.97
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ
121.46
110.55
102.03
98.39
110.54
(*) Nhóm này bao gồm: tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
2.2.3 Chỉ số tăng trưởng tín dụng
Tính đến 21/4/2011, tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng 0,11% so với tháng trước, trong đó tín dụng bằng VND tăng 0,14%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng 0,02%. So với cuối năm trước, tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng 5,01%.
Kết quả trên cho thấy các ngân hàng đang gặp khó khăn trong huy động vốn. Tăng trưởng huy động tính từ đầu năm ở mức thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng tín dụng tính từ đầu năm vẫn nằm trong mục tiêu kiềm chế chung dưới 20% cho cả năm. Riêng tín dụng ngoại tệ đã giảm tốc rõ rệt do định hướng kiểm soát chặt của Ngân hàng Nhà nước, cũng như cơ chế cho vay mới vừa áp dụng.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố đến ngày 27-4-2011 tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt 5,63% so với cuối năm ngoái. Con số tăng trưởng tín dụng ba tháng đầu năm được cơ quan quản lý ngành ngân hàng đưa ra trước đó là 4,81%. Tính ra tháng 4 tăng trưởng tín dụng chỉ có 0,82% và là tháng đầu tiên kể từ cuối quí 3-2010 tín dụng hãm đà tăng. Điều này có thể hiểu được do lãi suất cho vay từ tháng 4 đến nay tăng vọt, có ngân hàng cho vay tới 26%/năm.
Không doanh nghiệp làm ăn chân chính nào có thể chịu được lãi suất như thế! Phát biểu trong một cuộc họp với giới chức ngân hàng tại TPHCM mới đây, thay mặt Tổng công ty Thương mại Sài Gòn (Satra) khẳng định: “Chỉ có những đơn vị đánh quả chớp nhoáng mới dám chạm đến lãi suất vay hiện nay. Ngay cả những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận biên 20% cũng không thể “thở” được với lãi suất”.
2.3 Nợ công
Bồ Đào Nha ngày 6/4 vừa phải xin cứu trợ vỡ nợ từ Liên minh châu Âu (EU), gã lớn kinh tế thứ tư trong khu vực là Tây Ban Nha cũng “hắt hơi, sổ mũi” Hy Lạp có nguy cơ phải cơ cấu lại nợ công dù đã được EU và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hỗ trợ tài chính.
Khác với trường hợp của Hy Lạp và Ireland, gói cứu trợ trị giá 80 tỷ euro (116 tỷ USD) dành cho Bồ Đào Nha đã được EU và IMF thông qua nhanh chóng.
Nhiều nhà phân tích gợi ý Hy Lạp cơ cấu lại một nửa số nợ hiện nay, tập trung vào các chủ nợ tư nhân để khôi phục kinh tế trong vòng 15-20 năm tới. Tuy nhiên, giải pháp này khó khả thi vì EU đã cam kết không thanh toán cho bất kỳ chủ nợ tư nhân nào trước năm 2013.
Trong bối cảnh kinh tế Khu vực đồng euro còn mong manh, quyết định như vậy sẽ tạo “hiệu ứng domino” cơ cấu lại nợ công với các con bài tiếp theo là Hy Lạp và Ireland, đồng thời đe dọa cán cân thanh toán của các ngân hàng trong khu vực.
Dù có thể giúp Hy Lạp nới lỏng “thòng lọng” nợ công và chấm dứt nhanh các biện pháp khắc khổ không được lòng dân, giải pháp cơ cấu lại nợ sẽ khiến Athens phải trả giá đắt là khó có khả năng vay vốn trên thị trường trong tương lai, và giáng “đòn chí tử” vào những ngân hàng đang nắm một lượng lớn trái phiếu chính phủ của Hy Lạp.
Hồi đầu tháng Tư năm nay (ngày 4/4), Bộ Tài chính Mỹ dự đoán, trong khoảng thời gian từ 15/4 đến 31/5, nợ công của nước này sẽ chạm tới mức trần 14.300 tỷ USD mà pháp luật liên bang cho phép. Ngày 19/4, với tư cách là chủ nợ chính của Mỹ, Trung Quốc đã lên tiếng kêu gọi Mỹ cần đưa ra những “biện pháp có trách nhiệm” để bảo vệ các nhà đầu tư.
Nếu Quốc hội chậm hành động, thì nguy cơ lớn hơn đối với nước Mỹ, các nhà đầu tư ở đây cũng như trên khắp thế giới sẽ đánh mất niềm tin vào khả năng thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của Mỹ.
Việt Nam Mức nợ dư Chính phủ và nợ công tiến sát mức trần cho phép.
Ảnh hưởng nợ công đến nên kinh tế đến Châu Âu và thế giới:
Khủng hoảng nợ công làm tổn thương đồng EURO: Ttrái phiếu, cổ phiếu có “quốc tịch” Châu Âu và đồng tiền sử dụng trong Eurozone cũng bị giới đầu tư “hắt hủi”. Điều này sẽ làm mất ổn định lãi suất liên ngân hàng của đồng Euro, khiến nhà đầu tư mất lòng tin vào đồng tiền chung Euro và có thể liên đới đến các nước có tình trạng nợ công tương tự như Bồ Đào Nha, Ý và Tây Ban Nha.
Khủng hoảng nợ phủ bóng đen lên phục hồi kinh tế thế giới:
- Trước tiên, có thể thấy sự phục hồi kinh tế ở khu vực châu Âu sẽ chậm hơn và khá khiêm tốn khi mà Đức và Pháp sẽ phải chia sẻ gánh nặng lớn từ gói cứu trợ những thành viên khó khăn trong cộng đồng do vậy nguồn lực cho những chính sách tài khóa trong nước họ.
- Một số nước cho vay trong khu vực lại lo ngại rằng các vấn đề của châu Âu sẽ gâytác động tiêu cực tới toàn bộ hệ thống tài chính, khiến các ngân hàng thắt chặt cho vay trong thời gian ngắn hạn và làm cho các khoản tiền cứu trợ của chính phủ khó tiếp cận doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Ảnh hưởng đến nền kinh tê Việt Nam: Gánh nặng vay nợ gia tăng cộng với thiếu sự bù đắp từ ngoại hối có thể dẫn đến các biện pháp như tăng thuế, tăng vay nợ và giảm đầu tư cho các chương trình phát triển xã hội.
2.4 Xuất nhập khẩu
2.4.1. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 4 ước đạt 7,3 tỷ USD, giảm 2,0% so với tháng 3, trong đó, xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước ước đạt 2,9 tỷ USD, giảm 14,5%; xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 4,4 tỷ USD, tăng 8,5%. So với tháng 4/2010, kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng 33,7%, trong đó, xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước tăng 16,2%; xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kể cả dầu thô tăng 48,5% (không kể dầu thô - tăng 36,2%).
Tính c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top