Download Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần thép Hà Nội

Download Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần thép Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 2
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 3
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 9
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán 9
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 10
2.3 Hình thức ghi sổ kế toán. 12
Phần 2: Nội dung một số phần hành của kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 16
2.1 Kế toán TSCĐ 16
2.1.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng khi hạch toán 16
2.1.2 cách hạch toán. 17
2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh . 18
1. Kế toán bán hàng. 18
1.1 Tài khoản và các chứng từ sử dụng khi hạch toán tiêu thụ. 18
1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho. 19
1.3. Trình tự luân chuyển chứng từ và quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng 20
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 21
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 21
2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 21
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội. 26
3.1 Về bộ máy kế toán 26
3.2 Về hệ thống sổ sách 26
3.3 Về phương pháp hàng tồn kho 26
3.4 Về hình thức thanh toán 27
KẾT LUẬN 28
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

005. Đến năm 2007 Tổng NV –TS đã tăng lên mức 10.500 triệu đồng, tăng 18,64 % so với năm2006. Sự tăng trưởng này là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tài sản ngắn hạn của công ty ngày càng tăng do thị trường kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng : Năm 2005 là 5265 triệu đồng, đến năm 2006 TSNH đã tăng lên 6820 Triệu đồng, tăng 29,52 % so với năm 2005. Năm 2007 mức đầu tư này đã tăng lên 7620 triệu đồng, tăng 11,73% so với năm 2006.
Tài sản dài hạn của công ty cũng được đầu tư tăng dần lên do sự tất yếu công ty phải mở rộng thêm chi nhánh, nhà kho,... vì vậy số tiền đầu tư cũng tăng lên: năm 2005 mức đầu tư của công ty là 965 Triệu đồng . Năm 2006 mức đầu tư này tăng lên 1030 triệu đồng, tăng 6,73 % . Đến năm 2007 mức đầu tư là 1380 Triệu đồng, tăng 33,987 %. một mức đầu tư khá đột ngột, có thể là do đây là sự chuẩn bị có một cơ sở vững chắc cho tương lai.
Về phần nguồn vốn công ty ngoài vốn tự có, công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngân hàng, vay ngoài. Số nợ phải trả này của công ty đã được công ty tìm mọi phương hướng tận dụng để phục vụ cho kinh doanh của công ty. Năm 2005 số nợ phải trả là 1280 Triệu đồng, năm 2006 số nợ này chỉ còn 1220 Triệu đồng, giảm 4,69 % so với năm 2005. Đến năm 2007 số nợ này lại giảm xuông còn 1140 Triệu đồng, giảm 6,58 %.
Nguồn vốn tự có của công ty cũng được ban giám đốc bổ sung bằng
phần lợi nhuận kinh doanh được của công ty. Năm 2005 số vốn tự có của công ty là 3950 Triệu đồng, năm 2006 số vốn này tăng lên4630 triệu đồng, tăng 17,21 % so với năm 2005. đến năm 2007 số vốn tự có của công ty đã là 5360 Triệu đồng, tăng 15,76 % so với năm 2006.
Bảng số 2:
BẢNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA CÁC NĂM
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng doanh thu
6.605
7.460
8.867
2. Các khoản giảm trừ
115
155
209
- Giảm giá hàng bán
65
90
158
- Hàng bán bị trả lại
50
65
51
3. Doanh thu thuần
6.490
7.305
8.658
4. Giá vốn hàng bán
4960
5520
6320
5. Lãi gộp
1530
1785
2338
6. Chi phí bán hàng
420
525
688
7. Chi phí QLDN
380
410
490
8.Thu nhập từ hoạt động KD
730
850
1160
9. Số lao động sử dụng
30
38
45
10. Thu nhập bình quân 1 LĐ
1.5
1.75
2.1
Những chỉ tiêu trên cho thấy trong 3 năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động của công ty luôn có lãi.
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh các năm hầu như đều tăng: Năm 2993 đạt mức 6605 triệu đồng, năm 2006 tăng lên mức 7460 triệu đồng, tăng 12,95 % so với năm 2005; đến năm 2007 thì đạt tới 8867 triệu đồng, tăng 18,86 % so với năm 2006. Chỉ tiêu này cho thấy công ty kinh doanh rất có hiệu quả, mặc dù trong thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhưng do có sự hoạch định về cách kinh doanh hợp lý của ban giám đốc.
Về các khoản giảm trừ trong quá trình bán hàng của công ty : năm 2005 chỉ có 115 triệu đồng; năm 2006 số này tăng lên 155 triệu dồng, tăng34,78 %; đến năm 2007 tăng lên 209 triệu đồng, tăng 34,84 % so với năm 2006 . Do sản phẩm mà công ty bán ra thị trường đều là những loại sản phẩm từ những nhà cung cấp có uy tín nên lượng hàng bị trả lại là rất ít. Nên khoản giảm trừ chủ yếu là khoản giảm giá hàng bán, đây cũng là mục đích khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán nhanh. Như vậy công ty mới thu hồi được vốn nhanh để xoay vòng.
Về giá vốn hàng bán: trên thị trường hiện nay mặt hàng thép cũng là mặt hàng có xu hướng tăng giá. Đây cũng là một trở ngại lớn đối với việc kinh doanh của công ty.
Về Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp : Do việc đầu tư cho cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực phục vụ cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty nên có xu hướng tăng dần qua các năm. Mặc dù công ty đã cố gắng chi phí hợp lý.
Về việc sử dụng nhân lực : Công ty cố gắng sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiệu có của công ty sao cho hiệu quả nhất. Công ty cũng rất quan tâm dến đời sông của công nhân viên. Vì vậy công nhân viên luôn cố gắng làm việc để đem lại lợi ích cho Công ty cũng như cho chính cuộc sống của họ.
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp :
Để đáp ứng nhu cầu , nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý trong nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần thép Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình tham mưu trực tuyến bao gồm : ban giám đốc và các phòng chức năng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
TC - KT
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CỬA HÀNG SỐ 3
CỬA HÀNG SỐ 4
....
....
.....
CỬA HÀNG SỐ 8
CỬA HÀNG SỐ 1
CỬA HÀNG SỐ 2
ĐỘI VẬN TẢI
Chức năng cửa từng bộ phận:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Trực tiếp tiến hành kiểm tra tòn bộ hoạt động cảu các phòng ban và kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty thông qua Phó giám đốc và Kế toán truởng.
Giám đốc là thay mặt pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty mình.
+ Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh và cố trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành và chỉ đạo các bộ phận được Giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Các phòng ban:
+ Phòng Kinh doanh: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đao các nghiệp vụ kinh doanh toàn công ty. Tìm hiểu khảo sát hiện trường để nắm bắt nhu cầu thị trường, giúp tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Gồm 5 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tính toán , ghi chép, phản ánh liên tục toàn diện và có hệ thống các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, giám sát mọi hoạt động của công ty nhằm thực hiện chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc trong công tác quản lý Tài chính – Kế toán của công ty. Đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu báo cáo kê toán toàn công ty.
+ Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 8 cửa hàng. Công ty giao hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc và các đơn vị tự quyết định giá mua bán dựa trên bảng báo giá của công ty cung cấp . Trong đó cửa hàng trưởng có trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống người lao động tại cửa hàng. Có trách nhiệm nộp tiền bán hàng và sổ sách ghi chép quá trình kinh doanh của cửa hàng về công ty theo thời hạn quy định.
+ Đội vận tải: Chịu sự điều hành của ban giám đốc. Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá một cách kịp thời , an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hà Nội.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Có thể nói bộ máy kế toán của công ty là cánh tay phải đắc lực giúp giám đốc trong việc kiểm tra , giám sát mọi nghiệp vụ kinh têd tài chính phát sinh thường xuyên liên tục trong đơn vị. Cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục đầy đủ và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Do xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Vì vậy nhiệm vụ của bộ máy kế toán được thể hiện...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung học phổ thông Y dược 0
D sáng kiến kinh nghiệm một số kinh nghiệm dạy trẻ 4 5 tuổi phòng chống hỏa hoạn trong trường mầm non Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Kiến thức, thực hành về VSATTP và một số yếu tố liên quan của người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn Y dược 0
D Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 THPT theo định hướng nghề ngh Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán hình học không gian bằng phương pháp v Luận văn Sư phạm 0
D Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “chất khí” – Vật lý 10 ban cơ bản ở trường THP Luận văn Sư phạm 0
T Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Luận văn Kinh tế 2
N Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty cổ phần Gas Petrolimex Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top