Milap

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. nó góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán đem lại lợi ích không chỉ cho khách hàng, cho nhà môi giới, cho công ty chứng khoán mà nó còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 8 năm, cho đến nay, các công ty chứng khoán đều được thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định; tuy nhiên còn nhiều tồn tại và hạn chế cần được khắc phục. Thực trạng này bắt nguồn không chỉ từ bản thân các công ty chứng khoán mà còn do sự hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như những bất cập trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán nói chung và Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chưa đạt hiệu quả cao. Đó chính là lý do em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” để làm chuyên đề tốt nghiệp
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sỏ sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng khoán , duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh ngân của doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng phương pháp mô hình hoá, lượng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông qua các bảng, biểu và đồ thị.
4. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN.
Mặc dù có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!







CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do nhứng người muốn mua hay bán thực hiện. Việc quy định giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, công bằng và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoá, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán:
 Theo loại hình tổ chức
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
 Công ty hợp danh
o Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên
o Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của họ vào công ty.
o Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
o Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
o Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
o Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ nhàng hơn đối với người đầu tư.
o Mặt khác, về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
o Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn.
 Công ty cổ phần
o Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
o Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.
o Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
o Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán được tổ chức chủ yếu dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
 Theo hình thức kinh doanh: Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán chia thành 6 loại sau:
 Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
 Công ty đầu tư ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình này phân phối mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát hành.
 Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên.
 Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
 Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác.
 Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy nhiên, ít khi khách hàng biết được tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì vậy, các nhà môi giới phải đóng vai trò là “người bảo vệ” cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu họ muốn tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác, cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Công ty chứng khoán còn giữ vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán. Cho dù thị trường chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch hay OTC thì sự có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu. Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của công ty chứng khoán là khác nhau.
 Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
 Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
 Đối với thị trường chứng khoán : công ty chứng khoán có 2 vai trò chính:
_ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
_ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
 Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác):
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay thay mặt mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán thay mặt cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
 Tự doanh chứng khoán:
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chinh nguồn vốn kinh doanh của công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hay thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình.
Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
 Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hay mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành hay hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu được hoa hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tuỳ ý của từng công ty chứng khoán.
Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng khoán nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So với bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ bao gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư.
 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán…
 Các hoạt động phụ trợ
 Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
 Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
 Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, cách trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, người ta mua bán một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính.
Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho người sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần người sở hữu có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh giá được giá trị của nó nên cần có các chuyên gia được trang bị kiến thức, hơn nữa kiến thức của họ phải được thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng. Đó là các nhà tư vấn.
Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lược và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề.
Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị trường nào thì những nhà chuyên nghiệp được chọn lọc này cũng phải có đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán đều có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này được đặc biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch.
Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình.
Các nhà môi giới là những người thay mặt thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho mình, họ chỉ là người kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ bán. Tài sản ( chứng khoán ) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi là không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường được dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi giới. Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn được dùng phổ biến bằng từ “registered representative” ( thay mặt giao dịch) hay “account excutive” (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc.
hoạt động môi giới chứng khoán. Có như vậy, thị trường mới ngày càng phát triển và hoạt động môi giới cũng ngày càng phát triển bền vững hơn.
Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu những quy định về quản lý ngoại hối, liên quan đến quy định chuyển tiền vào, ra của người đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán. Một vấn đề nữa phát sinh liên quan đến dịch vụ cầm cố chứng khoán của các ngân hàng thương mại và một vài công ty chứng khoán khác cùng với tổ chức sáng lập là ngân hàng thương mại, hay tổ chức có chức năng tín dụng cung cấp cho khách hàng là nhà đầu tư cá nhân những dịch vụ cầm cố chứng khoán. Vấn đề này về lâu dài rất cần có sự phối hợp giữa UBCKNN với các cơ quan liên quan.
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam cùng phối hợp với UBCKNN nghiên cứu loại hình bảo hiểm đầu tư chứng khoán cho các bên tham gia thị trường như nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, TTGDCK và các bên liên quan khác và các biện pháp triển khai thực hiện.
Bộ tài chính nghiên cứu bổ sung chính sách hợp lý về thuế cho các công ty chứng khoán.

KẾT LUẬN

Nghề môi giới chứng khoán xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 16 và cho đến nay đã phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới tại các TTCK phát triển. Tuy nhiên do TTCK Việt Nam mới đi vào hoạt động vì vậy, còn một số khó khăn nhắt định. Từ bức tranh thực trạng về hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam – một điển hình cụ thể trên TTCK Việt Nam có thể thấy: mặc dù đã có dáng dấp ban đầu của một lĩnh vực kinh doanh hiện đại, song về căn bản hoạt động môi giới chứng khoán còn rất thô sơ, chưa thể theo kịp với thời đại. Trong điều kiện hàng hóa còn ít cả về số lượng và chất lượng, khách hàng còn chưa đông, CTCK còn non trẻ, kinh nghiệm, kỹ năng còn mỏng và hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý còn đơn giản chưa gặp phải những vấn đề đáng kể. Song, cùng với sự phát triển của thị trường thì cơ cấu tổ chức, điều kiện vật chất – kỹ thuật, cũng như kỹ năng hành nghề của CTCK và đội ngũ nhân viên môi giới cần được nâng cấp đề hoạt động môi giới chứng khoán có thể đảm đương được những chức năng đích thực và đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của TTCK Việt Nam. Nếu không sớm được hoàn thiện, môi giới chứng khoán sẽ là khâu yếu nhất trực tiếp dẫn đến nhưng sai phạm do cố tình hay thiếu năng lực, gây sụp đổ lòng tin từ phía các nhà đầu tư trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động môi giới chứng khoán, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm cũng như được sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ công nhân viên của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam, chuyên đề đã được hoàn thành và đề cập tới các vấn đề sau:
_ Lý luận chung về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán đem lại cho người quan tâm nhận thức cơ sở về hoạt động môi giới chứng khoán, về khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò… cũng như biết được quan điểm về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán và cấc nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
_ Dựa trên các nhân tố tác động, tiêu chí, tình hình thị trường, chuyên đề đã đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam trong môi quan hệ với các công ty khác trên TTCK Việt Nam nhằm có được cái nhìn chung nhất về thực trạng hoạt động môi giới tại thị trường Việt Nam.
_ Từ hai nội dung trên, khoán luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại cho hoạt động môi giới của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam trong hơn 7 năm đi vào hoạt động nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam cũng như nhằm phát triển môi giới chứng khoán trở thành một nghề chuyên môn cao trên TTCK Việt Nam.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành Thank thầy giáo Bùi Quang Đàm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin cẩm ơn các anh, chị công tác tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Vối trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn, chắc chắn chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của thầy cô, cán bộ công ty và những người quan tâm để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn và em có được nhận thức sâu rộng hơn về mảng để tài nghiên cứu.

“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM”


LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: 3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán: 3
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán: 3
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán: 6
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. 8
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 11
1.2.1 Khái niệm 11
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới 12
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 17
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 18
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 20
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 20
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM (AGRISECO) 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT
VIỆT NAM 26
2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển 26
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 28
2.1.4. Môi trường hoạt động 28
2.1.4. Môi trường hoạt động 29
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 31
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM 35
2.2.1. Số lượng tài khoản 36
2.2.2. Giá trị doanh số giao dịch và thị phần 39
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 48
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM 51
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 51
3.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam 54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam 55
3.3.1. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý: 55
3.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động Marketing, tiếp thị: 59
3.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 61
3.3.4. Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng “mẹ”. 62
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực. 64
3.3.6. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. 69
3.3.7. Mở rộng phạm vi hoạt động. 70
3.3.8. Lập hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ. 71
3.3.9. Các giải pháp khác 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 71
3.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 71
3.4.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan. 72
KẾT LUẬN 73


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

diep_00

New Member
mình xin link đầy đủ ạ
Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: 3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán: 3
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán: 3
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán: 6
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. 8
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 11
1.2.1 Khái niệm 11
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới 12
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 17
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 18
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 20
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 20
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM (AGRISECO) 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT
VIỆT NAM 26
2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển 26
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 28
2.1.4. Môi trường hoạt động 28
2.1.4. Môi trường hoạt động 29
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn 31
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM 35
2.2.1. Số lượng tài khoản 36
2.2.2. Giá trị doanh số giao dịch và thị phần 39
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM. 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 48
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NHNO&PTNT VIỆT NAM 51
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 51
3.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam 54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam 55
3.3.1. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý: 55
3.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động Marketing, tiếp thị: 59
3.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 61
3.3.4. Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng “mẹ”. 62
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực. 64
3.3.6. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. 69
3.3.7. Mở rộng phạm vi hoạt động. 70
3.3.8. Lập hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ. 71
3.3.9. Các giải pháp khác 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 71
3.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 71
3.4.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan. 72
KẾT LUẬN 73
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

oanh nghiệp nhà nước (tháng 5-2006), trong 15 năm nước ta đã thực hiện cổ phần hoá được 2.935 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 80% số doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần hoá từ năm 2001 đến nay. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình sản suất kinh doanh tương đối khả quan, thu nhập của người lao động gia tăng, việc làm được đảm bảo, lợi nhuận cao. Tiến trình cổ phần hoá vẫn được tiếp tục quan tâm thúc đẩy từ trung ương đến các địa phương và ở các bộ ngành. Việc các công ty cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên để thu hút, khuyến khích được các doanh nghiệp này tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán là công việc mà các công ty chứng khoán hiện nay đang hết sức quan tâm.
Thị trường chứng khoán non trẻ tạo ra những bước tập dượt ban đầu cho các công ty chứng khoán. Nhận thức của công chúng đầu tư đối với thị trường chứng khoán đang dần có sự thay đổi. Những cải thiện quan trọng trong khuôn khổ pháp lý nhà nước và trong quan hệ đối ngoại đã tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh có thêm xung lực mới đặc biệt là khu vực tư nhân.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời khi thị trường chứng khoán trên thế giới đã phát triển mạnh. Đặc biệt là thị trường chứng khoán của các nước như Mỹ, Anh, Nhật, HồngKông, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapo... Với một bước đi trước của các nước về sự ra đời và phát triển thị trường chứng khoán đã tạo thuận lợi cho nước ta. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm, phát huy được những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chứng khoán phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
Agriseco là công ty hình thành từ công ty mẹ – NHNo&PTNT VN – là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn ở nước ta cả về vốn và uy tín. Đây là một thuận lợi rất lớn, bởi tuy là công ty hoạt động độc lập với công ty mẹ nhưng nhận được tài trợ về vốn, uy tín công nghệ, mạng lưới chi nhánh rộng khắp và mối quan hệ mật thiết với NHNo&PTNTVN.
Về vốn, số vốn điều lệ hiện nay lên tới 150 tỷ đồng, Agriseco thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh được quy định trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Đây là nguồn lực tài chính rất lớn tạo điều kiện cho công ty có thể đa dạng hoá hoạt động của mình. Bên cạnh vốn đầu tư ban đầu, Agriseco được thừa hưởng từ ngân hàng mẹ một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc. Cơ sở dữ liệu khách hạng của NHNo&PTNTVN tạo cho cả công ty một hệ thống mạng lưới khách hàng và các hồ sơ khách hàng đầy đủ. Điều này tạo thuận lợi cho việc tư vấn và giới thiệu cho khách hàng về các cơ hội kinh doanh và các đối tác, bạn hàng tiềm năng. Mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNTVN phủ khắp cả nước, tạo sự liên kết tiềm năng giữa NHNo&PTNTVN và Agriseco trong chiến lược phát triển Agriseco.
Ngoài ra, Agriseco còn có một đội ngũ nhân sự chất lượng. Ngay từ giai đoạn đầu, công ty đã tập trung phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự của mình. Tất cả các cán bộ kinh doanh của công ty đều trải qua khoá đào tạo của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và được cấp giấy phép hành nghề. Công ty đã tiến hành đào tạo và tự đào tạo liên tục để cán bộ và nhân viên liên tục trau dồi và tự hoàn thiện kiến thức cho mình, tạo cơ chế và ưu tiên khuyến khích các cán bộ và nhân viên học sau đại học, kể cả ở nước ngoài và sau khi trở về tiếp tục làm việc tại công ty. Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những người có thâm niên trong ngành tài chính – ngân hàng nên dù trong khoảng thời gian mới bắt đầu hoạt động thì nhìn chung mọi việc đều được điều hành trôi chảy.
Tuy nhiên, thực tế năm 2007 đã phát sinh một loạt khó khăn chung cho các CTCK cũng như riêng cho Agriseco.
Những khó khăn:
Những khó khăn mà Agriseco đang phải đối mặt đồng thời cũng là những khó khăn chung đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam, đó là:
Môi trường tài chính còn rất thô sơ: Điều này được thể hiện qua các kênh huy động vốn thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự tác động của các lực lượng thị trường. Đặc biệt thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm nhiệm – một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý: nền kinh tế thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nước lại tắc tại các ngân hàng với một số lượng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho môi trường đầu tư cùng kiệt nàn, kém hấp dẫn. Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả mãn đối với các công cụ tài chính của thị trường. Và hiện nay do tỷ lệ người dân Việt Nam tham gia đầu tư chứng khoán vẫn còn rất nhỏ, nên số lượng các công ty chứng khoán gia tăng trong một khoảng thời gian ngắn đã dẫn đến một số công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Với khả năng tài chính và kinh nghiệm còn hạn chế, vì mục tiêu lợi nhuận của mình một số công ty chứng khoán đã sử dụng những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung của thị trường, tạo tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư. Trên thực tế, hiện nay với số lượng công ty chứng khoán trên 80 công ty được cấp phép và đi vào hoạt động nhưng phải chia nhau một thị trường quá nhỏ chỉ trên dưới 250.000 khách hàng (là các nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân, trong khi đó các công ty chứng khoán lớn hoạt động lâu năm như SSI, VCBS, SBS, AGRISECO… đã thâu tóm khoảng 85% lượng khách hàng, những công ty chứng mới và quy mô vốn nhỏ phải chật vật chia nhau 15% thị phần còn lại (chưa kể số công ty chứng khoán mới đang nộp hồ sơ chờ cấp phép tại UBCKNN). Nhiều công ty đã phải bỏ ra hàng chục tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị, thuê mặt bằng... nhưng thực tế hoạt động trong thời gian cuối năm 2007 số lượng khách hàng đến giao dịch không đáng kể, khiến cho nhiều công ty chứng khoán thâm hụt vốn sở hữu.
Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và chưa hoàn chỉnh. Nhà nước hiện nay chưa có những hoạch định cụ thể ở tầm chiến lược để phát triển một cách bài bản, đồng bộ và hiệu quả cao cho thị trường chứng khoán còn non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán không ổn định với tình hình thực tế còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn. Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng lên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty được thực hiện một cách n...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top