Download Đề tài Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá

Download Đề tài Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá miễn phí





MỤC LỤC
 
A.Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 3
1. Sự phát triển .3
2. Thành phần tham gia .4
3.Chức năng .4
4. Công cụ . .4
5.Giá .5
6.Thực trạng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở Việt Nam những năm gần đây .5
B.Thị trường giấy tờ có giá .10
1.Khái niệm 10
2. Các thuộc tính .10
3. Các loại Giấy tờ có giá .10
4.Các đặc trưng cơ bản của giấy tờ có giá .15
5.Thực trạng giấy tờ có giá ở Việt Nam 16
KẾT LUẬN CHUNG .17
 
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i Mỹ. Do đó, thị trường cho đồng Eurodollar đã được phát triển mạnh mẽ và là một cách để tránh các chi phí có liên quan đến các trung gian tài chính. Các tài khoản thường từ 1.000.000USD trở lên trong đó chủ yếu là tài khoản của một định chế tài chính gửi tại một tổ chức tài chính khác. Các giao dịch với đồng Eurodollar rất phổ biến và linh hoạt, đặc biệt thời hạn có thể từ 1 ngày cho tới 6 tháng, rất hiếm các giao dịch kéo dài tới 5 năm.
Mặc dù được nắm giữ ở nhiều nơi trên thế giới song lãi suất của Eurodollar chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của Mỹ. Nhìn chung, khi cục dữ trữ liên bang quản lý chặt hay có dấu hiệu sẽ tiến hành quản lý chặt chẽ các tài khoản tiền gửi thì lãi suất Eurodollar sẽ tăng, và ngược lại. Thêm vào đó, mức lãi suất này cũng thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong ngày, tuân theo quan hệ cung cầu. Vì vậy nếu sử dụng lãi suất này làm điểm tham chiếu thì sẽ không phù hợp. Thay vào đó có thể sử dụng lãi suất LIBOR và các lãi suất khác.
+Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ: giao dịch SWAP
>SWAP:- Giao dịch hối đoái hoán đổi: là giao dịch kép thường bao gồm đồng thời cả 2 giao dịch một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot - Foward): giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có 2 đồng tiền được sử dụng trong giao dịch, trong đó kỳ hạn thanh toán của 2 giao dịch khác nhau và tỷ giá của 2 giao dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng.
- Đối tượng tham gia giao dịch: Tổ chức kinh tế.
- Kỳ hạn giao dịch: Tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày.
>Giao dịch SWAP giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng tác động đến tổng cung tiền.
( xem quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 430/1997-QD-NH13).
5.Giá:
- Lãi suất do hai bên thỏa thuận: hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, quan hệ đối tác, xếp hạng…
-Tùy thuộc kì hạn: Lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn dài hạn
- Giá buổi sáng khác buổi chiều.
- Ngân hàng có yếu tố nước ngoài có mặt bằng giá khác.
- Lãi suất thường khác biệt với LIBOR,SIBOR cùng kỳ hạn: thường là cao hơn.
6.Thực trạng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở Việt Nam những năm gần đây:
Năm 2009
6.1, Diễn biến tỷ giá USD/VND.
Tỷ giá USD/VNĐ tăng đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên TTTD tiến sát mức 18000đồng/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào VN là (+) trong 4 tháng đầu năm thì dường như yếu tố chính khiến cho tỷ giá USD/VNĐ tăng mạnh lại là do sự găm giữ ngoại tệ.
Tỷ giá USD/VND diễn biến như sau:
Giai đoạn từ 1/1/2009 – 24/11/2009: tỷ giá tăng liên tục
- Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá liên ngân hàng dao động trong khoảng 17.450- 17.770 đồng/ USD, cách giá trần khoảng từ 0 – 200 đổng.
- Từ tháng 1 đến tháng 9: tỷ giá dao động trong khoảng 18.180 – 18.500 đồng/USD.
- Từ tháng 10 đến 25/11: biến động tỷ giá rất dữ dội, từ 18.545 – 19.300 đồng/USD, có lúc lên tới 19.750 đồng/USD.
Sở dĩ tỷ giá biến động như trên là do một số nguyên nhân sau:
Hiện tượng găm giữ ngoại tệ chờ lên giá của người dân và của doanh nghiệp làm cho cầu ngoại tệ tăng dẫn đến giá ngoại tệ tăng liên tục trong một thời gian dài, năm 2009 nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục phải đương đầu với những khó khăn, thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu các nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh tế đều giảm sút và thậm chí một số lĩnh vực còn giảm sút rất mạnh.
Giai đoạn từ 25/11/2009 đến cuối năm: tỷ giá bắt đầu giảm quanh mức 18.500 đồng/USD.
Nguyên nhân là do Ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá, đặc biệt là có sự chung tay góp sức của các ngân hàng thương mại đã làm giảm tỷ giá sau một giai đoạn đầy biến động và đưa tỷ giá trở về mức bình ổn.
6.2, Diễn biến lãi suất bằng ngoại tệ:
Trước tình hình tỷ giá biến động liên tục, lãi suất bằng ngoại tệ (USD) năm 2009 cũng diễn biến không kém phần phức tạp và có ảnh hưởng, tác động tới tỷ giá. Trong 6 tháng đầu năm, lãi suất huy động USD tối đa là 1,5%/năm, cho vay USD là 3 – 5%/năm (giảm 2-3%/năm so với cuối năm 2008).
(nguồn: Sacombank)
Do áp lực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lo ngại rủi ro biến động tỷ giá nên các cá nhân, doanh nghiệp có tâm lý găm giữ ngoại tệ. Nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp và người dân NHNN đã yêu cầu các ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ (lãi suất cho vay giảm từ mức 6 – 6,5%/năm xuống không quá 4%/năm kể từ ngày 15/4/2009 và giảm tiếp xuống mức không quá 3%/năm kể từ ngày 01/6/2009, lãi suất huy động giảm xuống mức không quá 1,5%/năm kể từ ngày 01/6/2009).
Từ tháng 8 cho đến cuối năm, mức lãi suất cho vay bằng ngoại tệ đã tăng phổ biến và ổn định ở mức 3-6%/năm, tăng khoảng 0,5-1,5%/năm so với vài tháng trước đó.
→Tóm lại nhìn chung năm 2009 thị trường ngoại tệ liên ngân hàng biến động mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007 làm tăng nhu cầu nắm giữ ngoại tệ của công chúng để đảm bảo giá trị tài sản.
Năm 2010
+ Tình hình đầu năm (tỷ giá):
- Giá USD đã tăng khá mạnh trong 2 năm 2008 và 2009, sang đến tháng 1.2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục có những tín hiệu khả quan cho đến giữa tháng 2/2010.Tỷ giá USD/VND liên NH do NHNN vẫn neo ở mốc 17.941 USD/VND trong suốt một thời gian (kể từ ngày 10/12/2009). Trong khi đó tỷ giá niêm yết tại các NH thương mại cùng ngày phổ biến ở mức 18.469 đồng/USD và 18.479 đồng/USD.
Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể sẽ tăng từ các nguồn: Từ nước ngoài, lượng USD vào nước ta sẽ tăng khá so với năm trước, kể cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp (thực hiện tháng 1 tăng 33,3%); Vốn hỗ trợ phát triển chính thức do năm trước cam kết, ký kết đạt mức kỷ lục; Vốn đầu tư gián tiếp khi các nhà đầu tư nước ngoài liên tục mua ròng trên thị trường chứng khoán; Nguồn kiều hối từ Việt kiều và từ lao động làm việc ở nước ngoài gia tăng; Nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở lại (tháng tăng 20,4%); Kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm sang tăng trưởng dương…Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro tỷ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị trường chính thức đã giảm đáng kể.
Ngoài ra, từ cuối năm 2009 đến giữa tháng 2/2010, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp để giảm sức ép tăng tỷ giá, như: Tăng tỷ giá liên ngân hàng đồng thời với việc giảm biên độ giao dịch từ ±5% xuống còn ±3%; Yêu cầu các tập đoàn và tổng công ty lớn của nhà nước bán lại ngoại tệ cho ngân hàng; Bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại có trạng thái dưới 5%; Hạ 3% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi USD.
- Từ ngày 11/2/2010, NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top