weareone9x_lx

New Member
Download Luận văn Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Download Luận văn Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
Trang
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữviết tắt
Mở đầu
Chương I: TỔNG QUAN VỀHỆTHỐNG THẨM ĐỊNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan vềhoạt động niêm yết . 1
1.1.1 Khái niệm . 1
1.1.2 Phân loại niêm yết . 2
a. Phân theo thịtrường . 2
b. Phân theo loại chứng khoán niêm yết . 3
1.2 Hệthống thẩm định niêm yết . 4
1.2.1 Tiêu chuẩn niêm yết . 4
a. Tiêu chuẩn định lượng . 5
b. Tiêu chuẩn định tính . 6
1.2.2 Hồsơniêm yết . 7
1.2.3 Quy trình xét duyệt và cấp phép niêm yết . 8
1.3 Hoạt động thẩm định niêm yết tại một sốthịtrường chứng khoán trong khu vực
và bài học kinh nghiệm cho thịtrường Việt Nam . 10
1.3.1 Thịtrường chứng khoán Thái Lan . 10
1.3.2 Thịtrường chứng khoán Nhật Bản . 14
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 18
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan vềthịtrường chứng khoán Việt Nam và tình hình niêm yết trên
SGDCK Tp.HCM . 21
2.1.1 Tổng quan vềthịtrường chứng khoán Việt Nam . 21
a) Tóm tắt vềtình hình hoạt động của thịtrường ởSGDCK Tp.HCM . 22
b) Tóm tắt vềtình hình hoạt động của thịtrường ởTTGDCK Hà Nội. 24
2.1.2 Tổng quan vềtình hình niêm yết trên SGDCK Tp.HCM . 25
a) Giai đoạn 2004 – 2006 . 25
b) Giai đoạn năm 2007 . 27
2.2 Thực trạng của hoạt động thẩm định niêm yết trên SGDCK Tp.HCM . 27
2.2.1 Giai đoạn 2004 – 2006 . 27
2.2.1.1 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định niêm yết . 28
2.2.1.2 Các quy định liên quan đên tiêu chuẩn niêm yết . 29
2.2.1.3 Đánh giá hoạt động thẩm định niêm yết . 30
2.2.2 Giai đoạn năm 2007 . 31
2.2.2.1 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định niêm yết . 31
2.2.2.2 Tiêu chuẩn niêm yết . 32
i. Đối với cổphiếu . 32
ii. Đối với trái phiếu . 33
iii. Đối với chứng chỉquỹ đại chúng hay cổphiếu của công ty đầu tưchứng
khoán đại chúng . 33
iv. Nhận xét . 34
2.2.2.3 Đánh giá hoạt động thẩm định niêm yết . 36
i. Đối với niêm yết lần đầu . 36
a) Quy trình nghiệp nghiệp vụ. 36
b) Kêt quảthẩm định niêm yết . 42
c) Những vấn đềphát sinh trong quá trình thẩm định . 44
ii. Đối với niêm yết bổsung . 47
a) Quy trình nghiệp vụ. 47
b) Kết quảxem xét niêm yết bổsung. 48
Chương III: MỘT SỐKIẾN NGHỊNHẰM HOÀN THIỆN HỆTHỐNG THẨM
ĐỊNH NIÊM YẾT TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của thịtrường chứng khoán Việt Nam . 49
3.2 Những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thẩm định niêm yết . 51
3.3 Một sốkiến nghịnhằm hoàn thiện hệthống thẩm định niêm yết trước nhu cầu
phát triển của thịtrường . 51
3.3.1 Những kiến nghịliên quan đến xây dựng tiêu chuẩn niêm yết . 51
ƒ Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết linh hoạt theo tình hình phát triển của thịtrường 51
ƒ Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cho các loại hàng hóa mới . 53
ƒ Xây dựng tiêu chuẩn niêm yết cho các ngành nghề đặc biệt . 54
3.3.2 Phân chia thịtrường và đềra các chuẩn niêm yết riêng cho từng thịtrường . 54
3.3.3 Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thẩm
định . 55
3.3.4 Nâng cao chất lượng đội ngũcán bộlàm công tác thẩm định . 56
3.3.5 Những kiến nghịnhằm hoàn thiện cơchếquản trịcông ty . 57
3.3.6 Xây dựng hệthống văn bản pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ. 59
3.3.7 Đềxuất thực hiện niêm yết chéo . 60
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụlục



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

áo tổng kết 9 tháng/2007 SGDCK Tp.HCM)
a) Giai đoạn 2004 - 2006:
34
Năm 2004 là năm được hy vọng sẽ có nhiều công ty lên niêm yết vì chính phủ,
lãnh đạo các cấp, các ngành tỏ ra đặc biệt quan tâm đến việc tạo hàng cho thị trường
chứng khoán. UBCKNN đã đưa ra kế hoạch là có ít nhất 20 công ty được niêm yết
trên TTGDCK. Tuy nhiên thực tế chỉ có 4 công ty lên niêm yết với tổng khối lượng
niêm yết là 17.040.000 cổ phiếu. Một sự kiện đáng chú ý của thị trường chứng khoán
Việt Nam trong giai đoạn này là việc đưa ra niêm yết 30 triệu chứng chỉ quỹ đầu tư
của Quỹ VF1. Tuy nhiên, chứng chỉ quỹ hiện không được đưa vào tính chỉ số
VNIndex. Năm 2004, tình hình kinh doanh của các công ty tiến triển tốt hơn, doanh
thu lợi nhuận tăng trưởng cao hơn so với năm trước. Tuy nhiên, những thông tin tốt về
hoạt động của các công ty niêm yết cũng không vực dậy nổi thị trường.
Năm 2005 tình hình niêm yết vẫn chưa khả quan lắm, trái phiếu vẫn là hàng hóa
chiếm tỷ trọng cao nhất trên thị trường. Tính đến cuối năm 2005 có đến 323 loại trái
phiếu đang niêm yết trên thị trường (295 trái phiếu Chính phủ và 28 trái phiếu chính
quyền địa phương) chiếm tỷ trọng trên 90% tổng giá trị chứng khoán niêm yết toàn thị
trường; trong năm chỉ có 6 công ty cổ phần được cấp phép niêm yết và chính thức giao
dịch nâng tổng số công ty niêm yết lên 32 công ty với giá trị cổ phiếu niêm yết đạt
1.917 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,59%; ngoài ra còn có 1 chứng chỉ quỹ niêm yết. Các
công ty có quy mô vốn lớn vẫn chưa góp mặt trên thị trường, ngoại trừ Vinamilk được
cấp phép niêm yết vào cuối năm và dự kiến giao dịch đầu năm 2006. Tuy vậy, các đợt
phát hành bổ sung huy động vốn của các tổ chức niêm yết đã rất thành công với tổng
vốn huy động được là 312,24 tỷ đồng, gấp 6 lần tổng số vốn các tổ chức niêm yết huy
động được trong khoảng thời gian từ 2000 –2004.
Tuy nhiên, năm 2006 có thể nói là năm bùng nổ của thị trường, trong năm
chứng kiến nhiều sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của thị trường.
Năm này đã chào đón đến 74 công ty lên niêm yết, gấp đôi so với số lượng công ty
niêm yết của 5 năm trước đó, đặc biệt là sự góp mặt của Ngân hàng Sacombank – ngân
hàng cổ phần đầu tiên lên niêm yết với khối lượng cổ phiếu đứng đầu thị trường. Và
điều đáng quan tâm là có 4 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên niêm yết. Nhất
là sau khi có công văn 10997/BTC-CST ngày 8/9/2006 bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp lên niêm yết kể từ 1/1/2007 đã làm dấy lên làn
sóng lên sàn của các công ty và chỉ riêng trong tháng 12/2006 đã có tới 50 công ty
được cấp phép niêm yết và giao dịch, có phiên SGDCK Tp.HCM phải tổ chức lễ giao
35
dịch đầu tiên cho 7 công ty. Tính đến 31/12/2006, trên TTGDCK Tp.HCM có 106 cổ
phiếu, 2 chứng chỉ quỹ đầu tư và trên 360 trái phiếu niêm yết với tổng giá trị niêm yết
là 72.797 tỷ đồng.
Tình hình niêm yết bổ sung trong năm cũng không kém phần sôi động. SGDCK
Tp.HCM đã thực hiện niêm yết bổ sung cho 19 tổ chức niêm yết với tổng giá trị niêm
yết bổ sung là 1.032 tỷ đồng. Tổng số vốn huy động được từ các đợt phát hành bổ sung
lên đến 1.522 tỷ đồng.
b) Giai đoạn năm 2007:
Sau một thời gian bùng nổ vào cuối năm 2006 và 2 tháng đầu năm 2007, thị
trường bước sang giai đoạn trầm lắng. Từ đầu năm đến nay số lượng công ty niêm yết
mới tương đối ít, nguyên nhân một phần do các văn bản hướng dẫn luật chứng khoán
mới được ban hành và đi vào hiệu lực từ đầu năm đến nay, nội dung các văn bản liên
quan đến hoạt động niêm yết cũng có nhiều thay đổi, các công ty chưa kịp thời nắm
bắt quy định mới, mặt khác thời gian từ tháng 3 đến tháng 8 thị trường trầm lắng nên
số lượng công ty nộp hồ sơ đăng ký niêm yết còn ít. Nhưng bên cạnh đó thì đối với
niêm yết bổ sung, từ đầu năm đến nay các công ty thực hiện phát hành và niêm yết bổ
sung khá nhiều, giá trị niêm yết bổ sung từ đầu năm đến nay đã lớn hơn giá trị niêm
yết bổ sung của cả năm 2006. Giá trị vốn huy động được từ các đợt phát hành thêm lên
đến 11.418 tỷ đồng. Có thể nói các công ty niêm yết đang phát huy lợi thế từ thị
trường chứng khoán để huy động vốn cho các dự án đầu tư, mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình.
2.2. Thực trạng của hoạt động thẩm định niêm yết trên SGDCK Tp.HCM
2.2.1. Giai đoạn 2004 - 2006
Ở giai đoạn này, Ban Quản lý Phát hành trực thuộc UBCKNhà nước có chức
năng cấp phép niêm yết cho các doanh nghiệp. Ban Quản lý Phát hành thực hiện thẩm
định niêm yết để xem xét việc đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yết của doanh nghiệp.
Chúng ta sẽ đánh giá thực trạng trong giai đoạn từ 2004 -2006, kể từ khi Nghị định
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày
11/07/1998 có hiệu lực.
36
2.2.1.1 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định niêm yết
Trong giai đoạn này, hoạt động thẩm định niêm yết được điều chỉnh bởi các văn
bản pháp luật sau:
− Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường
chứng khoán
− Thông tư 59/2004/TT-BTC ngày 18/06/2004 hướng dẫn về niêm yết cổ phiếu và
trái phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung
Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung khá
hoàn chỉnh với các quy định về phát hành, niêm yết, công bố thông tin, giao dịch
chứng khoán, thanh toán, lưu ký chứng khoán, xử lý vi phạm… Tuy nhiên, do chưa có
Luật chứng khoán nên các văn bản pháp quy điều chỉnh lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán nói chung, và niêm yết nói riêng mới dừng ở mức Nghị định nên
hiệu lực pháp lý chưa cao. Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 thay thế Nghị
định 48/1998/NĐ-CP là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Đối với hoạt động thẩm định niêm yết, nhìn chung khung pháp lý điều chỉnh đã
có nhiều sửa đổi, bổ sung tuy nhiên so với tình hình thực tế vẫn còn nhiều bất cập cần
được tiếp tục xem xét và hoàn thiện, cụ thể như:
− Nghị định 144 chưa thể hiện được xu thế hội nhập của thị trường chứng khoán
Việt Nam với thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới: các vấn đề niêm
yết chéo , niêm yết cửa sau … vẫn chưa được đề cập đến trong Nghị định, do vậy
đã không tạo cơ sở để triển khai các văn bản hướng dẫn về sau, mặc dù trên thực
tế đã xuất hiện nhu cầu áp dụng những nghiệp vụ này (trường hợp công ty
Gemadept đề nghị hướng dẫn niêm yết chéo trên thị trường Singapore - niêm yết
đồng thời trên hai sở giao dịch chứng khoán - là một ví dụ).
− Các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 144 vẫn chưa đầy đủ: cụ thể là
chưa có các quy định hướng dẫn về niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư, trong khi đó
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) đã được cấp giấy phép niêm yết và
được giao dịch trên TTGDCK Tp. HCM
37
2.2.1.2 Các quy định liên quan đến tiêu chuẩn niêm yết
So với Nghị định 48 tiêu chuẩn niêm...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty CPTP Kinh Đô Miền Bắc Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện chính sách marketing quan hệ khách hàng tại công ty du lịch vietravel chi nhánh đà nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tại Công ty cổ phần Lilama 69-3, giai đoạn 2005 - 2007 Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại an phát Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Khoa học Tự nhiên 0
B Hoàn thiện hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần hóa chất sơn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện hệ thống tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top