thang_ngo_2002

New Member
Download Đề tài Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn: Thực trạng và giải pháp

Download Đề tài Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn: Thực trạng và giải pháp miễn phí





CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1
1.1 Một số khái niệm cơ bản 1
1.1.1 Công ty chứng khoán- khái niệm và vai trò 1
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 5
1.2 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 7
1.2.1 Khái niệm 7
1.2.2 Mô hình phân tích SWOT 9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 11
1.2.4 Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu của công ty chứng khoán 18
CHƯƠNG 2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TRƯỜNG SƠN 20
2.1 Sơ lược về công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn: 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP CK Trường Sơn: 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự 21
2.2 Đánh giá kết quả kinh doanh và năng lực tài chính của TSS 25
2.2.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô 25
2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của CTCP CK Trường Sơn 26
2.2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của TSS 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 43
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TSS TRONG THỜI GIAN TỚI 46
3.1 Định hướngng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 46
3.2 Định hương phát triển của TSS 48
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TSS 49
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 49
3.3.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ 51
3.3.3 Một số giải pháp khác 53
3.4 Một số kiến nghị 54
3.4.1 Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính và Chính Phủ 54
3.4.2 Kiến nghị đối với Uỷ ban Chứng Khoán Nhà Nước 56
KẾT LUẬN 58
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành, tư vấn chào bán IPO, tư vấn niêm yết,tư vấn tái cấu trúc vốn, tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp M&A… Nhân viên của FCF không ngừng học hỏi và phát huy những thế mạnh về chuyên môn, kinh nghiệm sẵn có trong công tác tư vấn các dịch vụ tài chính.
Khối đầu tư – Securities Investment Division ( SID)
+ Phòng phân tích – TSS Analysis Department (TAD)
Đóng vai trò là bộ phận chuyên trách thực hiện các nghieepjvuj phân tích đầu tư, nghiệp vụ dịnh giá, rà soát đặc biệt, dự báo tài chính… và các dịch vụ phân tích tài chính khác cho khách hàng, doanh nghiệp là khách hàng, TAD hiện là bộ phận sở hữu chuyên viên phân tích có năng lực và giàu kinh nghiệm. TAD định hướng và cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có giá trị cao nhất.
+ Phòng đầu tư – Proprietary Trading Deparment (PTD)
Với phương châm An toàn- Hiệu quả, sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp trên thị trường và các bộ phận nghiệp vụ nội bồ của TSS cho phép PTD nắm bắt được những cơ hội đầu tư trên thị trường niêm yết, thị trường chưa niêm yết và thị trường tiềm năng (đầu tư tiền IPO và IPO). Từ thực tế hoạt động, PTD đã và đang triển khai xây dựng các công cụ hỗ trợ phân tích và quản lý chứng khoán nhằm chia sẻ với cộng đồng các nhà đầu tư những cơ hội tiềm ẩn của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Khối hậu cần – Back Office Division (BOD)
+ Phòng nhân sự-hành chính – Human Resource Department(HRD)
Phòng nhân sự là bộ phận đóng ai trò tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về công tác xây dựng và phát triển tổ chức. Bên cạnh nhiệm vụ tư vấn, phòng Nhân sự còn là nơi hỗ trợ các bộ phận trong công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý nội bộ, lương thưởng và thực hiện các chế độ chăm lo đời sống của cán bộ, nhận viên TSS. Đây cũng là nơi chia sẻ, hỗ trợ kịp thời hay giải dáp thỏa đáng các vấn đề liên quan tới công việc, chế độ chính sách và môi trường làm việc tại TSS.
+ Phòng Kế toán tài chính- Accounting & Finance Department (TAF)
Đây là nơi quản lý, kiểm soát các hoạt động tài chính-kế toàn, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kế toán được chia thành các nhóm nhỏ thực hiện các nghiệp vụ chi tiết như : Kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng,…
+ Phòng công nghệ- TSS Informationg Technology (IT)
Công nghệ thông tin được xác định là một trong hai giá trị cốt lõi tạo nên sự khác biệt cảu TSS. Phòng IT của TSS đã xây dựng, quản lý và vận hành mọi hệ thống công nghệ từ hạ tầng bảo mật đến hệ thống ứng dụng cảu toàn TSS, bao gồm: Đảm bảo an toàn và thông suốt về đường truyền, mạng Lan, Wan, hệ thống hạ tầng phục vụ khachs hàng kết nối và thực hiện giao dịch, hệ thống dữ liệu kinh doanh; bảo mật mọi thông tin kinh daonh cảu đơn vị và khách hàng. Phòng IT còn có nhiệm vụ đáp ứng về mặt kĩ thuật các yêu cầu kinh doanh của TSS hiện tại và tương lai cũng như hỗ trợ các phòng-ban tại TSS và chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động công nghệ theo yêu cẩu của Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước, Sở giao dịch chứng khoán.
Cơ cấu nhân sự: Toàn công ty hiện có khoảng 40 nhân viên (không kể ban giám đốc). Những nhân viên này được phân công công tác tại những phòng-ban phù hợp với năng lực. Với đặc thù ngành nghề yêu cầu chứng chỉ chuyên ngành, những nhân viên làm việc trong phòng môi giới, trưởng các phòng, ban, bộ phận đều có chứng chỉ ngành nghề thích hợp, phù hợp với quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước:
Bảng 2.1: Danh sách nhân viên có chững chỉ hành nghề
STT
Họ và tên
Chứng chỉ hành nghề
Phòng ban
1
Hồ Hoài Nam
Chứng chỉ môi giới
Tổng Giám Đốc
2
Ngô Văn Doanh
Chững chỉ môi giới
Trưởng phòng Môi Giới
3
Nguyễn Mậu Hoàng
Chứng chỉ phân tích tài chính
Phó phòng tư vấn doanh nghiệp
4
Dương Ngọc Sơn
Chứng chỉ môi giới
Chuyên viên môi giới
5
Nghiêm Minh Thanh
Chứng chỉ môi giới
Chuyên viên môi giới
6
Nguyễn Tiến Nam
Chứng chỉ môi giới
Trường phòng phân tích- tư vấn
7
Nguyễn Thị Thu Hương
Chững chỉ phân tích tài chính
Trưởng nhóm lưu ký
8
Trần Thanh Sơn
Chứng chỉ phân tích tài chính
Trưởng phòng môi giới
9
Trần Quang Tuấn
Chững chỉ môi giới
Chuyên viên môi giới
10
Phạm Quang Dũng
Chững chỉ môi giới
Chuyên viên môi giới
(Nguồn: www.tss.com.vn)
Tất cả các nhân viên của TSS đều tốt nghiệp các trường đại học uy tín, chuyên đào tạo về kinh tế kinh tế trong và ngoài nước. Ngoài ra, nhân viên của TSS đều có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chứng khoán. Đây là một lợi thế của TSS.
2.2 Đánh giá kết quả kinh doanh và năng lực tài chính của TSS
2.2.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô
Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn nhiều biến động đối với kinh tế thế giới và cả kinh tế Việt Nam. Sự kiện nổi bật nhất trong giai đoạn này là cuộc đại suy giảm kinh tế thế giới (Great Rcession). Hậu quả của cuộc đại suy giảm này vẫn còn đến ngày nay. Mặc dù đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO từ năm 2005 tuy nhiên mức độ hội nhập của kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới chưa sâu rộng. Kinh tế Việt Nam không chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng không phải là không chịu ảnh hưởng. Thêm vào đó, từ nhiều năm nay, chính sách đầu tư công cao, kém hiệu quả, chính sách tiền tệ hướng về tăng trưởng nhưng thiếu bền vững, thiên về chất lượng, chất lượng tăng trưởng không cao. Sự ảnh hưởng này thể hiện ở những mất cân bằng trong nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Sau hai năm 2008, 2009, tốc độ tăng trưởng GDP đạt ngưỡng 8%, năm 2010, tốc độ này đã giảm xuống chỉ còn 6.78%. Tuy nhiên, lạm phát đã tăng trở lại ngưỡng hai con số. Tỷ lệ lạm phát quý I năm 2011 đã ở ngưỡng 11.75% và dự kiến là sẽ đạt 15% trong năm nay. Tỷ giá biến động mạnh. Lãi suất hỗn loạn, thời điểm cuối năm 2008, lãi suất đã tăng vọt lên mức 19%-20% và kịch bản này đang tái diễn trong thời điểm hiện tại. Tỷ giá và giá vàng biến động mạnh, đua nhau thiết lập các mức giá mới; thậm chí, các cơ quan nhà nước đã phải ra quyết định tạm đóng cửa thị trường vàng. Ở khía cạnh khác, thị trường chứng khoán lại mang một màu xám với cái nhìn chung là giảm trong 3 năm qua. Sang năm 2011, thị trường chứng khoán vẫn không thể khả quan hơn, chỉ số HNX index đã giảm đến mức đáy mới và có giai đoạn, VNindex đã giảm 15-16 điểm/ngày.
Dù vẫn có những ý kiến đánh giá khả quan đối với sự tăng trưởng kinh tế của khu vực Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng nhưng những diễn biến xấu của kinh tế vĩ mô đã làm ảnh hưởng không tốt tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có cả các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán.
2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của CTCP CK Trường Sơn
2.2.2.1 Đánh giá kết quả kinh doanh
Công ty cổ phần chứng khoán Trường Sơn được thành lập vào cuối năm 2008. Hoạt động của công ty vào năm này là không đáng kể. Vì vậy, số liệu được sử dụng được lấy từ báo cáo tài chính năm 2009 và 2010 của công ty.
Dựa vào báo cáo tài chính của công ty, ta có bảng so sánh ngang:
Bảng 2.2 Báo c
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top