Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỈNH NGHỆ AN

1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, và tình hình đầu tư tại Nghệ An trong thời gian qua
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ 18o33'10" đến 19o24'43" vĩ độ Bắc và từ 103o52'53" đến 105o45'50" kinh độ Đông.
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 1 thị xã và 17 huyện: Thành phố Vinh; thị xã Cửa Lò; 10 huyện miền núi: Thanh Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng: Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành.
Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bải biển Của Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn, đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An. Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha).
1.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội
Nghệ An là một tỉnh lớn và đông dân, nhưng lại là một tỉnh còn cùng kiệt so với mặt bằng cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, với nhiều chính sách phát triển mạnh mẽ và đồng bộ, Nghệ An đã có được nhiều bước tiến lớn trong Kinh tế xã hội.

1.1.2.1. Tình hình xã hội nói chung
Phát triển kinh tế bền vững cần có sự kết hợp hài hoà giữa bốn nguồn lực cơ bản: tự nhiên, công nghệ, con người và vốn. Trong bốn yếu tố đó, cơ sở về mặt xã hội phản ánh các vấn đề liên quan đến yếu tố con người trên cả hai phương diện: vừa là nguồn lực sản xuất phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là đối tượng hưởng thành quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội đó.
Trên phương diện là nguồn lực đầu vào của phát triển sản xuất, con người được đề cập đến với các khía cạnh: Số lượng, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ chuyên môn.. Đây là những yếu tố phản ánh năng lực tham gia phát triển kinh tế của mỗi người.
Trên phương diện là đối tượng thụ hưởng những thành quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội, con người được xét đến trên những khía cạnh: Mức sống được hưởng, mức giáo dục, những lợi ích về văn hoá, chính trị, công ăn việc làm,v.v mà họ được hưởng.
Các vấn đề xã hội là các vấn đề liên quan đến con người xét trên cả hai phương diện trên.Sự phát triển về mặt xã hội là khi các chính sách kinh tế xã hội giải quyết được những vấn đề lợi ích đó của con người.

Bảng 1: Dân số, lao động, việc làm giai đoạn 2000-2005

TT ChØ tiªu tæng hîp §VT TH 2000 TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005

1 D©n sè trung b×nh (1) 1000 ng 2,902 2,929 2,952 2,977 3,003 3,029
2 Sè ng¬­êi trong ®é tuæi cã kh¶ n¨ng lao ®éng(2) 1000 ng 1,335 1,390 1,382 1,404 1,425 1,457
3 Tû lÖ lao ®éng ®­îc ®µo t¹o (3) % 18 20 22 24.5 26.5 30.0
4 T¹o viÖc lµm hµng n¨m (4) ng¬ 20,000 21,000 21,500 22,000 28,000 28,500

Bảng 2: Tốc độ tăng dân số, lao động việc làm 2001-2005

TT ChØ tiªu tæng hîp §VT TH 2000 TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005

1 Tèc ®é t¨ng d©n sè tù nhiªn %o 13.6 13.0 11.5 11.54 12.00 11.50
2 Tèc ®é t¨ng (2) % 4.1% -0.6% 1.6% 1.5% 2.3%
3 Tèc ®é t¨ng (3) % 11.1% 10.0% 11.4% 8.2% 13.2%
4 Tèc ®é t¨ng (4) % 5.0% 2.4% 2.3% 27.3% 1.8%
5 Møc t¨ng (2) 1000 ng 55 -8 22 21 32

Nghệ An là một tỉnh đông dân, dân số hiện nay khoảng hơn 3 triệu. Trong thời gian qua, nhờ thực hiện tốt các chính sách về dân số, nên tỷ lệ sinh tự nhiên ở mức thấp và đang có xu hướng giảm, hiện dừng ở mức 1,1%/năm. Tốc độ tăng số lao động trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc cao hơn tốc độ tăng tự nhiên dân số. Cao nhất trong giai đoạn qua là năm 2001 với tốc độ 4,1%, tuy nhiên năm 2002 lại giảm 0,6%. Như vậy trong 2 năm này có thể hoạt động di dân diễn ra sôi động làm thay đổi tỷ lệ cơ học. Trong các năm còn lại mức tăng ổn định trên dưới 2%.
Lượng việc làm tạo thêm vẫn tăng hàng năm đều đặn. Song mức tăng của việc làm chưa đáp ứng được mức tăng của lượng lao động tăng thêm hàng năm. Đơn cử, năm 2001, số lao động tăng thêm là 55.000 người, trong khi đó chỉ có 20,000 việc làm được tạo thêm; năm 2005, lượng lao động tăng thêm là 32,000 người mà chỉ có 28,000 việc làm được tạo thêm. Nói chung, tốc độ tăng của công ăn việc làm chưa đáp ứng được nhu cầu về công việc. Đây là mặt hạn chế của tỉnh trong giai đoạn vừa qua.
Bảng 3: Phân bổ lao động và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng nguồn lao động Ngu?i 1,445,926 1,456,789 1,488,045
Nông, lâm, ngơư nghiệp ngơời 1,142,383 1,067 1,009
Công nghiệp - Xây dựng " 120,428 132 180
Dịch vụ " 183,115 190 193
2 Cơ cấu lao động % 100 100 100
Nông, lâm, ngươ nghiệp " 79.01 76.8 73
Công nghiệp - Xây dựng " 8.33 9.5 13
Dịch vụ " 12.66 13.7 14

Đến năm 2005, toàn tỉnh có xấp xỉ 1,5 triệu lao động. Trong đó lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 1,142 triệu người, công nghiệp xây dựng là 120,428 người, dịch vụ là 183,115 người. Điều đáng chú ý ở đây là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Cơ cấu lao động theo ngành của Nghệ An là một cơ cấu lạc hậu. Đến thời điểm năm 2004, tỷ lệ lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm 80%. Công nghiệp và xây dựng chiếm một tỷ lệ hết sức nhỏ nhoi: 8%. Và xu hướng chuyển dịch cũng rất chậm chạp, dự tính đến cho đến năm 2006 thì tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn là 73%, công nghiệp và xây dựng là 13%. Tuy nhiên đây có thể vẫn chỉ là con số mong muốn vì tốc độ thay đôi thời gian qua là không đáng kể, thì trong hai năm, giảm lượng lao động nông, lâm, ngư nghiệp đi gần 7% là một điều khó.
Trong các vấn đề liên quan đến lao động, có một điểm sáng đó là tỷ lệ lao động được đào tạo. Mặc dù có xuất phát điểm thấp, song trong thời gian qua, tỷ lệ lao động được đào tạo không ngừng tăng với tốc độ cao. Từ chỉ có 18% lao động được đào tạo năm 2001, đến năm 2005 tỷ lệ này đã tăng lên 30%. Đây là một tỷ lệ khá cao, phản ánh chất lượng lao động đang được cải thiện đáng kể.
Về giáo dục, Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng kể. Số lượng giáo viên không ngừng tăng, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/ học sinh tăng và ngày càng có chất lượng. Chất lượng giáo dục được đảm bảo và cải thiện, số huyện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2005 là 17/19 huyện thành thị, số trường đạt chuẩn quốc gia không ngừng tăng và đến năm 2005 có 285/1693 trường đạt chuẩn
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top