thang4_1976

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

1. Giới thiệu dự án cụ thể
tui xin giới thiệu một dự án cụ thể mà tui đã nghiên cứu tại Phòng tín dụng I – BIDVCầu giấy để chúng ta có được những hiểu biết sát thực hơn về vấn đề này.
Tên dự án : " Dự án xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu "
Chủ đầu tư : Công ty TNHN Công nghiệp Việt Thái.
1.1. Giới thiệu và đánh giá về doanh nghiệp.
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Việt Thái
Công ty TNHH Công nghiệp Việt Thái là một pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp, thành lập theo giấy chứng nhận DKKD số : 1902000514 ngày 13/42004 do sở KH & DT Vĩnh Phúc cấp. Là khách hàng truyền thống của BIDV Cầu giấy trong những năm qua.
Tài khoản tại chi nhánh NHDT Cầu giấy VND : 215.10.0000.86795
Nghành nghề kinh doanh của công ty :
 Sản xuất và kinh doanh bột giấy, giấy và các loại sản phẩm tư giấy
+ Sản xuất và kinh doanh khăn giấy và giấy ăn
 Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì giấy
Hồ sơ pháp lý:
 Giấy phép kinh doanh số : 1902000514 ngày 13/4/2004 do sở KH & DT Vĩnh Phúc cấp
 Người thay mặt theo pháp luật : Ông Phan Hưng - Giám đốc
 Kế toán trưởng : Bà Nguyễn Thị Thu Thủy
Trụ sở chính : Thôn ấp tre xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.2. Đánh giá tình hình tài chính và sả xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Biểu 1: Một vài số liệu cơ bản về tình hình tài chính và SXKD của Doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2004 Thực hiện
năm 2005 Thực hiện
năm 2006 % 05/04 % 06/05
1 Tổng doanh thu 20,8478 24,824 20,373 119% 82%
2 LN trước thuế 466 214 64 46% 30%
3 Tổng tài sản 15,576 26,833 78,623 172% 293%
( Nguồn: Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
* Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp:
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và sổ sách kế toán qua các năm 2004, 2005, 2006 của Công ty TNHN Công nghiệp Việt Thái (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Doanh nghiệp), tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp qua các năm như sau:
Biểu 2: Các thông số chủ yếu về tình hình tài chính của Doanh nghiệp
qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tăng trưởng
06/05
Số tiền % TS Số tiền % TS Số tiền % TS
Tổng tài sản 15,576 100% 26,833 100% 78,623 100% 293%
I. Tài sản lưu động 10,257 66% 18,693 70% 17,673 22% 95%
1. Tiền 840 5% 274 1% 594 3% 213%
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0% 0 0% 0 0% 0%
3. Các khoản phải thu 5,942 38% 13,234 49% 8,735 49% 66%
4. Hàng tồn kho 3,365 21% 5,048 19% 8,043 46% 159%
5. Tài sản lưu động khác 110 1% 131 301 2% 229%
6. Chi sự nghiệp 0 0% 0 0% 0 0% 0%
II. Tài sản cố định
& Đầu tư dài hạn 5,918 34% 8,014 30% 60,95 73% 749%
1. Tài sản cố định 4,402 83% 4.525 17% 4,407 7% 97%
2. Đầu tư tài chính dài hạn 0 0% 0 0% 0 0% 0%
3. Chi phí XDCB dở dang 914 17% 3,612 44% 56,543 93% 1565%
4. Khoản ký quỹ dài hạn
5. Chi phí trả trước dài hạn 2 0% 1,8 0% 0%
Tổng nguồn vốn 15,576 100% 26,833 100% 78,623 100% 293%
I. Nợ phải trả 13,636 88% 24,883 93% 76,668 98% 308%
1. Nợ ngắn hạn 11,545 85% 15,176 61% 16,693 21% 110%
2. Nợ dài hạn 2,051 15% 9,493 35% 59,866 76% 631%
3. Nợ khác 40 0% 213 1% 72 0% 34%
II. Nguồn vốn CSH 1,939 12% 1,959 7% 1,955 2% 100%
1. Nguồn vốn quỹ 1,824 94% 1,856 95% 1,945 2% 105%
- Nguồn vốn kinh doanh 1,502 82% 1,477 80% 1,645 85% 111%
- Chênh lệch tỷ giá
- Quỹ đầu tư phát triển 203 12% 268 14% 201 10% 75%
- Quỹ dự phòng tài chính 78 4% 87 5% 75 4% 86%
- Lợi nhuận chưa phân phối 0 0
- Nguồn vốn đầu tư XDCB 24 1% 14 1% 24 1% 99%
2. Nguồn kinh phí,quỹ khác 115 6% 94 5% 10 0% 11%
(Nguồn: Báo cáo thẩm định của BIDV Cầu giấy )
Qua biểu trên đã phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp qua 3 năm trở lại đây. Qua đó chúng ta có thể thấy được :
 Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp: Năm 2006 có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản năm 2005 là 70%, đến năm 2006 giảm xuống còn 22%. Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tổng tài sản tăng, chiếm 78% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp năm 2006. Trong khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản phải thu chiếm 49% so với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với giá trị tuyệt đối 43.674 triệu đồng. Hàng tồn kho chiếm 45% tài sản lưu động tương ứng với giá trị tuyệt đối 40.217 triệu đồng. Tài sản lưu động khác và tiền chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đến 5% giá trị tài sản lưu động và đầu tư dài hạn. Điều đó cho thấy Doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn.
 Cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp : Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn qua các năm khá cao, trên 95% tổng nguồn vốn. Trong đó Nợ dài hạn tăng cao từ 47.466 triệu đồng năm 2005 lên 293.33 triệu đồng năm 2006. Vay ngăn hạn chiếm 34% trên tổng nợ ngắn hạn. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp năm 2006 thấp, chỉ chiếm 2.47% giá trị tổng nguồn vốn phản ánh vốn chủ sở hữu thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
 Về Doanh thu và giá vốn hàng bán: Cơ cấu chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh tương đối hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 52%, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 13% so với tổng chi phí phát sinh. Tỷ trọng trên cho thấy Doanh nghiệp không quá bị phụ thuộc vào giá nguyên vật liệu, do vậy mà Doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được rủi ro khi có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Như vậy, cơ cấu giữa giá vốn hàng bán và doanh thu của Doanh nghiệp tương đối hợp lý, tổng chi phí bỏ ra nhỏ hơn doanh thu đảm bảo cho Doanh nghiệp hoạt động có lãi.

Việc chọn tỷ lệ triết khấu cũng chưa hợp lý và chưa thống nhất nên mỗi cán bộ thẩm định chọn tỷ lệ triết khấu theo một cách khác nhau. Một số chọn tỷ lệ chiết khấu là mức chi phí sử dụng vốn bình quân theo cơ cấu vốn ( dự án Nhiệt điện Hải Phòng ) nhưng một số lại chon tỷ lệ chiết khấu là lãi vay ngân hàng, số khác chọn tỷ lệ 10% để dễ tính toán và thông dụng ( dự án trung tâm phân phối khí Phú Mỹ ). Mặc dù hầu hết các chỉ tiêu và phương pháp thẩm định đã được áp dụng nhưng việc tính toán hiệu quả kinh tế mới chỉ dừng ở các chỉ tiêu cơ bản như thời gian hòa vốn , NPV, IRR, điểm hòa vốn.
Thứ ba: Nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án và thẩm định tài chính dự án còn nhiều hạn chế, độ tin cậy chưa cao
Thứ tư: Tiến độ thẩm định chưa thật sự nhanh chóng và sự kết hợp giữa các phòng tín dụng, phòng nguồn vốn và phòng thẩm định trong quá trình thẩm định còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được hiệu quả của mình. Một số dự án còn gặp phải tình trạng thời gian thẩm định kéo dài do các phòng tiến hành thẩm định và phân tích, lập tờ trình lên Ban lãnh đạo, hay do việc bổ sung thông tin được đề nghị nhưng không có sự phản hồi nhanh chóng từ phía Doanh nghiệp ( dự án dầu ăn ) Điều này gây ảnh hưởng không chỉ đến cơ hội đầu tư của khách hàng mà còn tác động đến nguồn vốn của ngân hàng trong công tác cho vay.
Thứ năm: Công tác tái thẩm định dự án sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân vốn vay cho Doanh nghiệp vay vốn còn chưa được quan tâm đúng mức. Một số dự án không phát huy được hiệu quả theo kỳ vọng nhưng chưa được Ngân hàng đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan, độc lập, do vậy chưa đánh giá đúng mức hiệu quả của vốn đầu tư. Việc đầu tư có hiệu quả hay không sẽ quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay vủa Doanh nghiệp đối với ngân hàng, ngân hàng cần xem xét về vấn đề này để có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong công tác cho vay vốn để đầu tư.
Thứ sáu: Chưa có sự phân biệt rõ ràng trong quy trình, nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án đối với các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng.
2.3. Một số nguyên nhân chính gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án tại BIDV Cầu giấy.
Sở dĩ hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy còn những hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
2.3.1. Nguyên nhân khách quan.
 Thứ nhất: Việt Nam vẫn đang ở trong giai đoạn phát triển toàn diện và chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, do vậy nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, bất ổn và dễ chịu những tác động từ bên ngoài. Nền kinh tế thị trường còn chưa được định hình một cách rõ ràng, do vậy các hoạt động kinh tế còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức, đồng thời còn phải đương đầu với nhiều rủi ro, bất ổn trong quá trình hội nhập và phát triển hiện tại. Có thể nói đây là cội nguồn của các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án tại các NHTM.
 Thứ hai: Hệ thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án còn cùng kiệt nàn và thiếu thốn, chưa có hệ thống, thiếu tính cập nhật và độ chính xác cần thiết - những yếu tố hết sức cần thiết trong công tác thẩm định dự án. Các Ngân hàng vẫn phải dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng là chủ yếu mà đa số các nguồn thông tin đó thiếu tính khách quan cần thiết, và nhiều khi cán bộ thẩm định còn gặp nhièu khó khăn trong việc thẩm định lại tính chuẩn xác của các nguồn thông tin đó. Tình trạng này đã làm cho nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án bị thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân tích, đánh giá, tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án, do vậy không phản ánh hết tính chân thực của dự án, gây nhiều bất lợi về phía Ngân hàng trong tương lai. Hơn nữ, nguồn thông tin này không gắn với trách nhiệm của người cung cấp thông tin nên khi có vấn đề trục trặc xảy ra cán bộ thẩm định rất khó bảo vệ quan điểm dựa trên nguồn thông tin thu thập được.
 Thứ ba: Năng lực và tư cách đạo đức của chủ đầu tư chưa cao, nhiều dự án được lập sơ sài thiếu căn cứ khoa học, chưa đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của nhà nước nên cán bộ thẩm định khó xác định chính xác, đầy đủ các nội dung phân tích. Bên cạnh đó, Năng lực tài chính và quản lý tài chính của nhiều chủ đầu tư còn rất yếu kém. Việc chấp hành pháp lệnh thông kê , kế toán còn chưa nghiêm túc nên các báo cáo tài chính còn thiếu trung thực, không phả ánh đúng tình hình tài chính của Doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc thẩm định tài chính của ngân hàng, cá biệt có chủ đầu tư còn sử dụng các tài liệu, giấy tờ giả để xin vay vốn ngân hàng đã làm thiệt hại nhiều cho ngân hang cả về tiền vốn và cán bộ.
 Thứ tư, tình hình thị trường giá cả nói chung, thị trường giá cả tiền tệ nói riêng tuy đã có sự ổn định tương đối nhưng vẫn còn không ít khó khăn, nhiều bất ổn đã gây ảnh hưởng xấu đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư do quy trình thẩm định vẫn chưa thực sự quan tâm đến giá trị của đồng tiền qua các thời kỳ. Thêm vào đó, các hình thức của thị trường tài chính vẫn chưa phát triển đầy đủ ở nước ta, tâm lý và thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét, chưa có sự quan tâm đúng mức tới các yếu tố tác động tới quy mô dòng tiền của Doanh nghiệp. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án vẫn chưa có được một căn bản hoàn hảo để phát triển và hoàn thiện được.
 Thứ năm, các văn bản pháp lý, chế độ, chính sách quy định về nghiệp vụ ngânh hàng, về thống kê toán, về quản lý đầu tư xây dưng, đấu thầu ....chưa theo kịp thực tế tình hình phát triển kinh tế, xã hội . Một số cơ chế chính sách, các Quyết định - Nghị định, các văn bản chế độ luật của ngân hàng còn nhiều kẽ hở dễ bị khai thác trong quá trình thực hiện các mối quan hệ tín dụng của Doanh nghiệp với Ngân hàng. Hơn nữa, việc có những thay đổi thường xuyên của các chế độ chính sách như hiện nay cũng làm cho ngân hàng khó có thể đưa ra những nhận xét chính xác trong tương lai, do vậy gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án. Công tác thẩm định tại các NHTM vẫn chưa có được một môi trường pháp lý vững chắc để phát triển và hoàn thiện, trong thời gian tới mong rằng điều này sẽ được khắc phục nhanh chóng để nâng cao năng lực tài chính tại các NHTM, và công tác thẩm định sẽ là cơ sở vững chắc của quá trình đầu tư dự án tại các Doanh nghiệp cũng như trong các NHTM nói chung và BIDV Cầu giấy nói riêng.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan ở trên, những nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng cũng là những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án tại BIDV Cầu giấy. Có một số nguyên nhân chủ quan sau:
Thứ nhất, về phía Ngân hàng vẫn chưa thực sự coi trọng kết quả thẩm định. Việc thẩm định tài chính dự án của các Ngân hàng đôi khi không được coi trọng. Điều này thể hiện trong việc Ngân hàng khi tiến hành thẩm định dự án đã quá coi trọng đến việc thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp, thời gian trả nợ vay của các Doanh nghiệp hay đơn vị bảo lãnh mà không thẩm định kỹ các nội dung tài chính cũng như hiệu quả tài chính của dự án. Đây cũng là lý do lý giải vì sao khách hàng trong cho vay trung – dài hạn của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, các khách hàng truyền thống và có uy tín với ngân hàng, còn khu vực kinh tế tư nhân, khối kinh tế ngoài quốc doanh chưa thực sự được coi trọng.
Thứ hai, hệ thống tổ chức, quản lý điều hành thẩm định tài chính dự án còn nhiều yếu kém và hạn chế. Mặc dù BIDV Cầu giấy đã thành lập Phòng thẩm định riêng nhưng do mới được thành lập, lượng cán bộ có kinh nghiệm và trình độ cao còn ít nên chưa thực sự phát huy được hiệu quả cần thiết. Hơn nữa, dù quá trình thẩm định được tiến hành thông qua sự phối hợp của nhiều phòng chức năng nhưng sự phối hợp giữa các phòng đôi khi còn lệch lạc, chưa đồng bộ, thiếu tính thống nhất nên chưa phát huy được năng lực cần thiết của mình trong quá trình thẩm định dự án cũng như thẩm định tài chính dự án tai Sở giao dịch.
Thứ ba, do chất lượng và số lượng thẩm định chưa theo kịp yêu cầu. Mặc dù BIDV Cầu giấy đã có quy trình thẩm định dự án theo Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, nhưng do trình độ năng lực của cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế nên nhiều khi còn thiếu sót, bỏ qua một số bước hay thẩm định một cách sơ sài, chiếu lệ. Hiện toàn bộ chi nhánh BIDV Cầu giấy có 14 cán bộ tín dụng trong đó có 5 cán bộ mới tuyển dụng năm 2005 .Như vậy bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải đảm trách khoang 30 - 35 tỷ đồng dư nợ là mức tương đối cao. Thực tế cho thấy cường độ làm việc của cán bộ tín dụng thời gian qua là khá căng thẳng. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng là mộ điểm còn yếu của ngân hàng, do tuổi đời của hầu hết cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định còn chưa nhiều nên kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ, trong các mối quan hệ xã hội và kiến thức kinh tế xã hội tổng hợp còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định. BIDV Cầu giấy chưa có được một chương trình đào tạo phát triển tổng thể cho đội ngũ cán bộ thẩm định mà mới chỉ dừng lại ở hình thức tập huấn ngắn ngày.
Thứ tư, việc áp dụng trang bị hiện đại cho công tác thẩm định còn nhiều hạn chế. Mặc dù ngân hàng đã và đang được trang bị hệ thống máy tính khá đầy đủ nhưng do năng lực còn nhiều hạn chế nên các cán bộ thẩm định chưa khai thác được hết các công dụng của hệ thống máy tính trong công việc của mình, chưa ứng dụng được thành thạo các phần mềm chuyên dụng trong công tác thẩm định. Đặc biệt công tác thẩm định tài chính dự án cần có sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhưng hiện nay, sự phối hợp này còn hạn hẹp, tồn tại nhiều vướng mắc và bất cập cả về công nghệ cũng như mức độ hợp tác của các ngân hàng. Về công nghệ hiện tại các chương trình phần mềm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (dự án Silverlake và World Bank ) mới chỉ triển khai được mảng hạch toán, theo dõi cho vay và dịch vụ bán lẻ. Mảng thẩm định vẫn chưa có được một chương trình phần mềm nào riêng phục vụ cho công tác này. Hầu hết các cán bộ vẫn sử dụng chương trình EXCEL trên máy tính để tính toán nên hiệu quả cả về thời gian và chất lượng không cao.
Nói tóm lại, trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu thu được thì BIDV Cầu giấy cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn chế trong công tác thẩm định dự án cũng như thẩm định tài chính dự án. Để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong thời gian tới, BIDV Cầu giấy phải có được các giải pháp kịp thời và nhanh chóng, phù hợp với ngân hàng, từng bước nâng cao chất lượng của công tác thẩm định và giúp ngân hàng cũng như Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có được một công cụ tốt nhất để có thể hoạt động – kinh doanh đạt hiệu quả cao, phát triển vững mạnh trong tương lai.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
O Đánh giá công tác lập dự án Xây dựng xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh Sơn Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu sự hài lòng của người dân về nhà ở tái định cư tại các dự án xây dựng lại nhà chung cư cũ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường Phù Đổng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khoa học Tự nhiên 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D ĐTM dự án đầu tư khu liên hợp khách sạn Quốc tế 5 sao tại phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng Khoa học Tự nhiên 0
D Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Vietcombank Luận văn Kinh tế 0
D Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông Luận văn Sư phạm 0
D Dạy học hình học 8 theo dự án cho học sinh THCS Luận văn Sư phạm 0
D đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư xây dựng kênh phước xuyên Luận văn Kinh tế 2
D Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại ngân hàng nhà nước Việt Nam Kiến trúc, xây dựng 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top