teddy_bichngoc

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch ngày nay đã trở thành một hiện tượng quan trọng của đời sống hiện đại. Số lượng người đi du lịch ngày càng tăng. Điều này thể hiện ở số liệu của Tổ chức du lịch thế giới, hàng năm có khoảng 3 tỉ người đi du lịch.
Dòng người du lịch đông đảo đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của nhiều nước và góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Ngày nay ngành công nghiệp du lịch đã và đang được coi là “con gà đẻ trứng vàng” là “ngành công nghiệp không ống khói” hay là ngòi nổ để phát triển kinh tế. Đây là sự khẳng định chung của các nhà kinh tế trên toàn cầu đối với sự đóng góp đáng kể của ngành kinh doanh du lịch trong quá trình phát triển kinh tế. Đối với nước ta du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, thể hiện năm 1997, đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách Nhà nước là 840 tỉ đồng.
Hơn thế nữa du lịch đã trở thành ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động và làm thay đổi bộ mặt xã hội. Trong kinh doanh du lịch yếu tố quan trọng đó là nguồn khách. Đó là nhân tố mang tính sống còn của hoạt động kinh doanh du lịch. Không có khách thì hoạt động du lịch trở nên vô nghĩa.
Khách du lịch đến với công ty Du lịch dịch vụ Tây Hồ có nhiều quốc tịnh, trong đó có khách du lịch Nhật Bản. Do đó nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản để đưa ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút khách du lịch Nhật Bản rất có ý nghĩa đối với công ty. Nó góp phần làm cho hoạt động kinh doanh du lịch của công ty có hiệu quả hơn.
Qua sự phân tích trên em đã chọn đề tài:
“CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ TÂY HỒ”
Với đề tài này em muốn tìm hiểu thị trường khách Nhật Bản, các giải pháp thu hút khách và kiến nghị nhằm hoàn thiện - một số giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản.
Sau đây là kết cấu bài gồm:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ TÂY HỒ.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ TÂY HỒ.
Bài viết còn nhiều thiếu sót, điều kiện tài liệu còn hạn chế. Em mong được sự góp ý của giáo viên TS Võ Quế. Cán bộ của Trung tâm du lịch của Du lịch dịch vụ Tây Hồ và các thầy cô giáo trong Khoa Du lịch - trường Đại học Kinh tế Quốc dân.


CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHÁCH DU LỊCH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
I-/ KHÁI NIỆM VỀ KHÁCH DU LỊCH.
1-/ Khái niệm về khách du lịch.
Mặc dầu là ngành du lịch ra đời muộn hơn so với một số ngành kinh tế khác nhưng hoạt động du lịch đã có từ xa xưa, tại các nước Ai Cập cổ đại, Hy Lạp, La mã đã xuất hiện một số hình thức du lịch như du lịch công vụ của các phái viên Hoàng Đế, du lịch thể thao qua các Olymipic, các cuộc hành hương của các tín độ tôn giáo, du lịch chữa bệnh của giới quý tộc. Ngày nay, trên toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển ngày một mạnh mẽ hơn. Trong các chuyến du lịch con người không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi, giải trí mà còn phải được thoả mãn các nhu cầu khác, do vậy mà con người đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau: đi tham quan danh lam thắng cảnh, đi nghỉ, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử văn hoá, công vụ.
Số lượng khách đi du lịch trên thế giới tăng lên đáng kể: từ 25 triệu lượt người vào những năm 1950 đến năm 1995 số lượt khách tăng lên trên 500 triệu.
Còn ở Việt Nam lượng khách du lịch quốc tế tăng lên đáng kể. Tính đến năm 1996 lượng khách vào Việt Nam đã tăng gần bằng một số nước trong khu vực có ngành du lịch phát triển như Thái Lan, Singapore.
Hoạt động du lịch đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, được coi là ngành “xuất khẩu vô hình” đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Tốc độ tăng thu nhập của ngành d cao, được coi là ngành “xuất khẩu vô hình” đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Tốc độ tăng thu nhập của ngành du lịch vượt xa nhịp độ tăng của nhiều ngành kinh tế khác. Người ta thống kê trên toàn thế giới: năm 1950 thu nhập ngoại tệ về du lịch quốc tế chỉ chiếm 2,1 tỉ USD và con số này đạt 338 tỷ USD vào năm 1994.
Để cho ngành du lịch hoạt động và phát triển thì “khách du lịch” là nhân tố quyết định. Chúng ta biết rằng nếu không có hoạt động của khách du lịch thì các nhà kinh doanh du lịch cũng không thể kinh doanh được. Không có khách thì hoạt động du lịch trở nên vô nghĩa.
Đứng trên góc độ thị trường “cầu du lịch” chính là khách du lịch, còn “cung du lịch” chính là các nhà cung cấp sản phẩm du lịch. Vậy khác du lịch là gì và họ cần nhu cầu gì?
Do vậy đã có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch của các tổ chức và các nhà nghiên cứu để xác định rõ hơn khách du lịch là ai sau đây là một số khái niệm về khách du lịch:
+ Nhà kinh tế học người Áo - Jozep Stemder - định nghĩa: “Khách du lịch là những người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên, để thoả mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.
+ Nhà kinh tế người Anh - Olgilvi khẳng định rằng: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
+ Định nghĩa khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma do Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách du lịch quốc tế là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hay hơn”.
+ Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam (Điều 20): Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế (*).
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Ngoài ra còn có các định nghĩa khác về khách du lịch như định nghĩa của Hội nghị du lịch quốc tế về du lịch ở Hà Lan 1989: “Khách du lịch quốc tế là những người đi hay sẽ đi tham quan một nước khác, với các mục đích khác nhau trong khoảng thời gian nhiều nhất là 3 tháng nếu trên 3 tháng, phải được cấp giấy phép gia hạn. Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu trú, du khách bắt buộc phải rời khỏi đất nước đó để trở về hay đến nước khác; Khách du lịch nội địa là những người đi xa nhà với khoảng cách ít nhất là 50 dặm vì các lý do khác nhau trừ khả năng thay đổi chỗ làm việc trong khoảng thời gian cùng ngày hay qua đêm”.
2-/ Phân loại khách du lịch.
Ngoài việc nhận thức rõ về định nghĩa khách du lịch quốc tế việc nghiên cứu cần có sự phân loại chính xác, đầy đủ. Đó là điều thuận lợi cho việc nghiên cứu, thống kê các chỉ tiêu về du lịch cũng như định nghĩa. Sau đây là một số cách phân loại khách du lịch.
+ Uỷ ban thông lệ Liên hợp quốc đã chấp nhận các phân loại sau, các định nghĩa chính của các phân loại:
Khách tham quan du lịch là những cá nhân đi đến một đất nước khác ngoài nơi ở thường xuyên của họ trong một khoảng thời gian không quá 12 tháng với mục đích chủ yếu không phải kiếm tiền trong phạm vi lãnh thổ mà họ đến.
Khách du lịch quốc tế là tất cả những khách du lịch đã ở lại đất nước mà họ đến ít nhất là một đêm.
Khách tham quan trong ngày là tất cả những khách tham quan mà không ở lại qua đêm tại đất nước mà họ đến.
Khách quá cảnh là khách không rời khỏi phạm vi khu vực quá cảnh trong thời gian chờ đợi giữa các chuyến bay tại sân bay hay tại các khu vực nhà ga khác.
+ Theo định nghĩa khách du lịch của pháp lệnh du lịch ban hành ngày 8/2/1999.
Khách du lịch có hai loại:
- Khách du lịch nội địa (*).
- Khách du lịch quốc tế (*).
Bên cạnh các phân loại này còn có các cách phân loại khác.
+ Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc:
Cơ sở của việc phân loại này xuất phát từ yêu cầu của nhà kinh doanh du lịch cần nắm được nguồn gốc khách. Qua đó mới hiểu được mình đang phục vụ ai? họ thuộc dân tộc nào? để nhận biết được tâm lý của họ để phục vụ họ một cách tốt hơn.
+ Phân loại khách du lịch theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp:
Cách phân loại này sẽ cho phép nhà cung cấp khám phá ra các yêu cầu cơ bản và những đặc trưng cụ thể về khách du lịch.
+ Phân loại khách theo khả năng thanh toán:
Xác định rõ đối tượng có khả năng thanh toán cao hay thấp để cung cấp dịch vụ một cách tương ứng.
Đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khác du lịch. Mỗi một tiêu thức đều có những ưu nhược điểm riêng khi tiếp cận theo một hướng cụ thể. Cho nên cần phối hợp nhiều cách phân loại khi nghiên cứu khách du lịch. Khi nghiên cứu khái niệm và phân loại khách du lịch cho phép chúng ta từng bước thu thập một cách đầy đủ, chính xác các thông tin về khách du lịch. Tạo tiền đề cho việc hoạch ra các chính sách chiến lược kế hoạch Marketing của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường khách du lịch để phân đoạn thị trường, nhằm hướng vào một đoạn thị trường cụ thể, nghiên cứu một nhóm khách cụ thể về các đặc điểm của khách để kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Nhật Bản, thị trường gửi khách đứng hàng đầu trên thế giới. Hàng năm lượng khách du lịch tăng lên, đến năm 2000, lượng khách du lịch quốc tế đạt đến 20 triệu lượt khách. Những con số khách du lịch đến Việt Nam quả là quá nhỏ tuy vậy đối với công ty khách du lịch Nhật là một nguồn khách quan trọng.
Trong chuyên đề thực tập này em muốn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm các giải pháp thu hút khách du lịch Nhật của trung tâm lữ hành. Dựa trên cơ sở phân tích các lý luận chung, đưa ra các lý luận về khách du lịch nói chung, các giải pháp thu hút khách nói chung trong Chương I - Phân tích được các điều kiện kinh doanh của trung tâm ở Chương II và đã đưa ra được các giải pháp kiến nghị ở Chương III.
Đây là một đề tài rất rộng, việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, nhất là các tài liệu về khách du lịch Nhật Bản của trung tâm quá ít. Song có sự giúp đỡ của trung tâm mà chuyên đề đã được hoàn thành.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tạp chí Du lịch - 1998,1999.
- Tuần báo Du lịch.
- Giáo trình Tâm lý Du lịch - PGS, TS Nguyễn Văn Đính; GV Nguyễn Văn Mạnh.
- Tạp chí về đất nước con người Nhật Bản.
- Giáo trình Kinh tế Du lịch - PGS, TS Nguyễn Văn Đính, GV Hoàng Lan Hương.
- Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành - PGS, TS Nguyễn Văn Đính; TH.S Phạm Hồng Chương.
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 của công ty Du lịch - dịch vụ Tây Hồ.
- Báo cáo tổng kết về du lịch của Tổng Cục Du lịch.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH 3
I-/ KHÁI NIỆM VỀ KHÁCH DU LỊCH. 3
1-/ Khái niệm về khách du lịch. 3
2-/ Phân loại khách du lịch. 5
3-/ Các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch. 6
4-/ Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn khách. 7
II-/ NHU CẦU TRONG DU LỊCH. 8
1-/ Khái niệm nhu cầu du lịch. 8
2-/ Nhu cầu của khách du lịch. 9
III-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH. 11
1-/ Chính sách sản phẩm. 11
2-/ Chính sách giá: 12
3-/ Chính sách phân phối: 12
4-/ Chính sách xúc tiến bán hàng và quảng cáo: 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY
DU LỊCH - DỊCH VỤ TÂY HỒ 15
I-/ MỘT SỐ LỢI THẾ CỦA CÔNG TY CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH. 15
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du lịch - dịch vụ Tây Hồ. 15
2-/ Cơ cấu tổ chức quản lý của trung tâm lữ hành, chức năng nhiệm vụ
của các phòng ban. 16
3-/ Đặc điểm lao động ở trung tâm lữ hành. 17
4-/ Những lợi thế khác của trung tâm lữ hành. 18
II-/ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM LỮ HÀNH. 19
1-/ Kết quả kinh doanh của trung tâm trong năm 1998. 19
2-/ Hoạt động kinh doanh năm 1999. 21
III-/ ĐẶC ĐIỂM KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN ĐÃ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY. 22
IV-/ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH LÀ NGƯỜI NHẬT CỦA CÔNG TY. 26
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH CỦA CÔNG TY DU LỊCH - DỊCH VỤ TÂY HỒ 29
I-/ MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ CỦA NGÀNH ĐỐI VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT. 29
II-/ ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NHẬT. 30
1-/ Đặc điểm tâm lý xã hội của người Nhật. 30
2-/ Xu hướng đi du lịch của người Nhật. 32
3-/ Cách thức phục vụ khách Nhật. 35
III-/ PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH NĂM 2000 CỦA CÔNG TY. 36
IV-/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT KHÁCH NHẬT. 37
1-/ Hoàn thiện chính sách sản phẩm: 37
2-/ Hoàn thiện chính sách quảng bá. 38
3-/ Hoàn thiện chính sách giá. 39
4-/ Chính sách phân phối. 40
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top