fullmoon.lovely

New Member
Download Đề tài Tìm hiểu Oracle form và ứng dụng vào xây dựng chương trình quản lý thăng tiến của đại lý bảo hiểm

Download Đề tài Tìm hiểu Oracle form và ứng dụng vào xây dựng chương trình quản lý thăng tiến của đại lý bảo hiểm miễn phí





LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 4
I.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG 4
I.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 7
I.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA TÀI LIỆU 7
I.2.2. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN 7
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU ORACLE 7
II.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE 7
II.1.1. KHÁI NIỆM 7
II.1.2 ƯU ĐIỂM 7
II.1.3. KIẾN TRÚC 8
II.1.3.1. Oracle Instance 8
System Global Area - SGA 8
Background process 11
II.1.3.2. Oracle Database 11
Cấu trúc vật lý database 12
Cấu trúc logic databse 14
Các cấu trúc vật lý khác 16
II.2. GIỚI THIỆU ORACLE DESIGNER 16
II.2.1. VAI TRÒ 16
II.2.2. CÁC CÔNG CỤ 16
II.2.3. THÀNH PHẦN VÀ CÁCH THỰC HIỆN ORACLE DESIGNER 16
II.3. GIỚI THIỆU ORACLE REPORT 16
II.3.1. ORACLE REPORT LÀ GÌ? 17
II.3.2. ƯU ĐIỂM CỦA ORACLE REPORT 17
II.3.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA ORACLE REPORT BUILDER 17
II.3.4. CÁC KIỂU CỦA ORACLE REPORT 17
II.3.5. KẾT QUẢ CỦA ORACLE REPORT 18
II.3.6. CÁC BƯỚC TẠO ORACLE REPORT 19
II.4. NGHIÊN CỨU ORACLE FORM 20
II.4.1. TỔNG QUAN VỀ ORACLE FORM 20
II.4.1.1. Vai trò 20
II.4.1.2. Các modul(file) có trong một ứng dụng Oracle form 20
II.4.1.3. Các thành phần của Oracle Form 21
II.4.1.4. Môi trường phát triển 21
II.4.2. CÁC CÔNG CỤ CỦA FORM BUILDER 22
II.4.2.1. Object Navigator 22
II.4.2.2. Property Palette 23
II.4.2.3. Layout Editor 23
II.4.2.4. PL/SQL Editor 24
II.4.3. KHỞI TẠO ORACLE FORM BUILDER 24
II.4.3.1. Khởi tạo Oracle Form Builder 24
II.4.3.2. Tạo và Xóa Form 24
II.4.3.3. Lưu trữ và thực hiện Form 25
II.4.4. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MỘT FORM 25
II.4.4.1. Window 25
II.4.4.2. Canvas 27
II.4.4.3. Block Data 28
II.4.4.4. Item 34
II.4.4.4.1. Text Item: 35
II.4.4.4.2. Display item. 37
II.4.4.4.3. list item 37
II.4.4.4.4. Button 38
II.4.4.4.5. Check box 38
II.4.4.4.6. Image 38
II.4.4.5. Relations 39
II.4.4.6. Object Group 39
II.4.4.7. Triggers 40
II.4.4.8. LOVs 43
II.4.4.9. Messages và Alerts 49
II.4.4.10.Một số hàm, thủ tục, biến hệ thống hay dùng 50
II.4.5. TẠO VÀ SỬ DỤNG MENU 50
II.4.6. TẠO VÀ SỬ DỤNG LIBRARY 50
II.4.7. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TẠO MỘT FORM CƠ BẢN 50
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ột hay nhiều rollback segments của database được tạo lập bởi người quản trị database để lưu trữ các dữ liệu trung gian phục vụ cho việc khôi phục dữ liệu.
Các thông tin trong Rollback segment được sử dụng để:
Tạo sự đồng nhất các thông tin đọc được từ database
Sử dụng trong quá trình khôi phục dữ liệu
Phục hồi lại các giao dịch chưa commit đối với mỗi user
temporary segment
Temporary segments được tự động tạo bởi Oracle mỗi khi một câu lệnh SQL statement cần đến một vùng nhớ trung gian để thực hiện các công việc của mình như sắp xếp dữ liệu. Khi kết thúc câu lệnh đó, các extent thuộc temporary segment sẽ lại được hoàn trả cho hệ thống.
Oracle thực hiện cấp phát vùng không gian lưu trữ một cách linh hoạt mỗi khi các extents cấp phát đã sử dụng hết.
Các cấu trúc vật lý khác
Ngoài ra, Oracle Server còn sử dụng các file khác để lưu trữ thông tin. Các file đó bao gồm:
Parameter file: Parameter file chỉ ra các tham số được sử dụng trong database. Người quản trị database có thể sửa đổi một vài thông tin có trong file này. Các tham số trong parameter file được viết ở dạng văn bản.
Password file: Xác định quyền của từng user trong database. Cho phép người sử dụng khởi động và tắt một Oracle instance.
Archived redo log files: Là bản off line của các redo log files chứa các thông tin cần thiết để phục hồi dữ liệu.
II.2. GIỚI THIỆU ORACLE DESIGNER
II.2.1. VAI TRÒ
II.2.2. CÁC CÔNG CỤ
II.2.3. THÀNH PHẦN VÀ CÁCH THỰC HIỆN ORACLE DESIGNER
II.3. GIỚI THIỆU ORACLE REPORT
II.3.1. ORACLE REPORT LÀ GÌ?
Oracle Reports là một công cụ phát triển ứng dụng, hiển thị và in báo cáo theo yêu cầu. Nó phát triển dựa trên ngôn ngữ CSDL SQL và PL/SQL.
II.3.2. ƯU ĐIỂM CỦA ORACLE REPORT
Oracle report cho phép tạo ra rất nhiều loại báo cáo khác nhau, từ cơ bản đến phức tạp bao gồm: mester/detail reports, nested matrix reports, form letters, và mailing labels. Các đặc trưng chính bao gồm:
Data model dùng để tạo dữ liệu trong report và Layout editor dùng để thiết kế giao diện report
Object navigator giúp bạn có một cái nhìn tổng thể về dữ liệu và các đối tượng trong report theo cấu trúc hình cây
Packe function dùng để gán cho các đối tượng trong báo cáo để tính toán hay điều khiển sự hiển thị
Giao diện báo cáo là đồ họa, có thể đặt điều kiện in ấn
Cho phép xem trước báo cáo giống như khi được in ra
Có trợ giúp online theo đối tượng
II.3.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA ORACLE REPORT BUILDER
Data Model : Thiết lập nên các dữ liệu cho một Report
Layout Model : Xây dựng Layout, thiết kế hiển thị cho các đối tượng
Live Previewer : Hiển thị Report như dạng mà nó sẽ được in ra để có thể chỉnh sửa đơn giản các thành phần dữ liệu hiển thị.
Parameter Form : Thiết lập các tham số cần nhập vào cho Report khi chạy.
Properties : Khai báo các thuộc tính của Report, ví dụ kích cỡ cho một trang in.
Triggers : Các thủ tục sẽ được xử lý tại các giai đoạn khác nhau theo sự kiện khi vận hành Report.
PL/SQL Program Units : Các chương trình con PL/SQL mà có thể được gọi ra để thực hiện.
II.3.4. CÁC KIỂU CỦA ORACLE REPORT
Có một số kiểu Report thông thường sau:
Tabular
Master-Detail
Matrix.
Ví dụ trong bài toán quản lý học sinh, ta có thể lập báo cáo theo các kiểu trên như sau:
+ Kiểu Tabular
+ Kiểu Master_Detail
+ Kiểu Matrix: dữ liệu hiển thị dạng bảng trong đó cột và hang là các Master và nội dung hiển thị trong các ô là dữ liệu Detail.
II.3.5. KẾT QUẢ CỦA ORACLE REPORT
Kết quả của một Report có thể được kết xuất ra ở một số thành phần sau:
Screen: hiển thị trên màn hình
Preview:xem report trên màn hình giống như in
File: hiển thị kết quả ra một file theo dạng .PDF, .HTML.
Printer: in ra report
Mail: đưa report vào mail sử dụng Oracle Mail.
II.3.6. CÁC BƯỚC TẠO ORACLE REPORT
Có 3 bước để tạo một Oracle Report mới
Định nghĩa một report mới
Khi chạy Report Builder thì mạc định sẽ tạo cho ta một report mới. Nếu không chúng ta có thể tạo một report mới bằng cách chọn File -> New -> New Report từ menu chính của Oracle Report Builder.
Khi tạo xong một đối tượng report mới chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy panel đầu tiên nằm phía bên trái trong phần màn hình chính của Report Builder. Đây là một panel vô cùng quan trọng, nó thể hiện toàn bộ các đối tượng có trong report theo cấu trúc hình cây, và ta có thể di chuyển đến bất cứ đối tượng nào một cách dễ dàng. Các đối tượng trong report được nhóm theo từng nhóm riêng biệt, được tổ chức theo hình cây giúp ta dễ dàng tìm kiếm đối tượng cần thiết.
Tạo data model gồm: chọn dữ liệu nào, mối liên hệ dữ liệu và các tính toán liên quan đến báo cáo
Data model là nơi chứa các đối tượng dữ liệu cấu trúc dữ liệu và các mối liên kết dữ liệu của report. Ta có thể tạo mới, sửa đổi, các đối tượng model trong data model editor. Các loại đối tượng có trong data model bao gồm:
- Queries: là một câu lệnh select. Chúng ta có thể lấy dữ liệu từ một hay nhiều bảng trên một hay nhiều CSDL khác nhau.
- Groups: Group xác định cấu trúc dữ liệu trong báo cáo. Oracle tự động tạo ra một group ứng với mỗi query nhưng ta có thể tạo thêm các group mới từ query đó.
Chúng ta sử dụng group kiểu cha – con để tạo ra các breack reports
- Columns: đây là nơi chứa dữ liệu của report. Cột mạc định tương ứng với các cột chứa trong câu lệnh select. Ta cũng có thể tạo ra các cột tổng, các cột công thức.
- Parameters: là các biến trong report cho phép điều khiển sự diển thị trong runtime. Có 2 loại parameter là user parameter và system parameter. Oracle tự động tạo các system parameter tại thời điểm runtime còn user parameter là do người sử dụng tự định nghĩa.
- Data links: được dùng để tạo kết nối cha – con giữa các query và group.
Tạo layout để thể hiện báo cáo: đầu tiên dùng default layout tạo layout mạc định, rồi tu chỉnh mạc định để có layout riêng của bạn
Tạo layout cho report chính là xác định xem cái báo cáo của chúng ta trông sẽ như thế nào. Oracle report cung cấp cho chúng ta 6 layout styles mạc định bao gồm: tabular, master/detail, form letter, form, mailing label, và matrix. Bạn có thể chọn một trong các kiểu trên rồi tu chỉnh lại thành layout riêng của mình.
Các đối tượng trong Layout bao gồm:
Repeating frames
Frames
Fields
Boilerplate
anchors
II.4. NGHIÊN CỨU ORACLE FORM
II.4.1. TỔNG QUAN VỀ ORACLE FORM
II.4.1.1. Vai trò
Oracle form là một trong những sản phẩm quan trọng trong bộ công công cụ Developer và là công cụ phát triển form chính của oracle trong hơn 15 năm qua. Trong suốt thời gian này thì các ứng dụng của form builder được sử dụng trong các hệ thống máy tính lớn, môi trường dựa trên cơ sở ký tự, môi trường client sever, và bây giờ là môi trường web.
Oracle Form cung cấp các phương tiện phát triển giao diện, các xử lý, các thao tác với dữ liệu trong database và có khả năng kết nối, trao đổi thông tin với các ứng dụng khác của Oracle như là Oracle Report, Oracle Graphic.
II.4.1.2. Các modul(file) có trong một ứng dụng Oracle form
Một ứng dụng Oracle form có thể gồm 1 hay nhiều moduls(files). Có 3 loại moduls sau:
Form: thay mặt cho các đối tượng dữ liệu mà người sử dụng có thể nhìn thấy hay thực hiện các thao tác. Các file này có phần mở rộng là *.FMB, *.FMX
Menu: Đây là nơi chứa một loạt c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top