Penn

New Member
Download Giáo án sử 12 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Download Giáo án sử 12 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 miễn phí





Đánh giá được vai trò của giai cấp công nhân trong cuộc cách mạng ở nước ta. Giai cấp công nhân tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng (10 lên 29 vạn). Giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm là nguồn gốc từ nông dân, có truyền thống yêu nước và được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mac – Lênin thông qua thực tiễn cách mạng nên sẽ trở thành lực lượng tiên phong của, lực lượng lãnh đạo cách mạng.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

NS: 19/09/2011 Tuần: 8,9
PHẦN HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919
ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I – VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
BÀI 12 – Tiết 16, 17
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Những thay đổi của t/hình thế giới sau CTTGT1 đã a/hưởng trực tiếp tới Việt Nam.
- Hiểu rõ c/s kthác thuộc địa lần 2 của TDP đã làm chuyển biến kinh tế, xã hội ở VN đến nội dung tính chất của cách mạng Việt Nam có nhiều thay đổi.
- Biết được những skiện tiêu biểu và kquát được ptrào dt và dc ở VN từ 1919 đến 1925 có bước phát triển mới
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng ptích đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử, kĩ năng phân tích số liệu.
3. Tư tưởng, thái độ
- Lên án c/s bóc lột, kthác thuộc địa của CNTD nói chung, TDP nói riêng.
- Bồi dưỡng HS lòng yêu nước, tinh thần đtranh kiên cường bất khuất để giành đlập, tự do cho dân tộc,…
II. Phương tiện dạy học
- Lược đồ qtrình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Những hình ảnh về dáng Nguyễn Ái Quốc, hình ảnh về tình cảnh người nông dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.
III. Tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
Lớp
12A1
12A2
12A3
Ngày dạy
Sĩ số
2. Bài mới
Chuẩn kiến thức
Hoạt động của thầy - trò
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
* Hoàn cảnh:
- Pháp bị thiệt hại nặng nề trong war " bù đắp chúng tăng cường vơ vét của cải, bóc lột thuộc địa(Việt Nam.)
* Nội dung khai thác:
- Tăng cường đầu tư vốn với tốc dộ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kt.
- Nông nghiệp: thu hút nhiều vốn nhất, tập trung đồn điền cao suàdtích tròng và cty cao su tăng nhanh.
- Cno: coi trọng kthác mỏ: than, thiếc, kẽm, sắtmở mang một số ngành công nghiệp chế biến.
- Thương nghiệp, ngoại thương có bước ptriển, glưu nội địa được đẩy mạnh hơn.
- GTVT được ptriển, đô thị mở rộng, d/cư đông hơn.
- Ngân hàng ĐD nắm độc quyền chỉ huy nền kinh tế ĐD, tìm cách tăng thuế để bóc lột nhân dân ta,…
GV nêu vấn đề: Vì sao thực dân Pháp lại đẩy mạnh cuộc khai thác thuộc địa lần hai ở Đông Dương? Nội dung của cuộc khai thác là có gì khác với cuộc khai thác thuộc địa lần trước? Những chính sách khai thác về kinh tế?
HS: Tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Ở đây, GV cần lưu ý mấy nội dung sau:
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do nhu cầu của thị trường thế giới, nhất là thị trường Pháp nên giá cao su tăng lên nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu đó, tư bản Pháp đã đổ xô vào kinh doanh cao su. Năm 1919 diện tích trồng cao su là 15.850 ha đến năm 1925 tăng lên 18000 ha và 5 năm sau, diện tích trồng cao su đã tăng lên gấp 4 lần, đạt 78.620ha.
- Đặc biệt nổi bật của tòan bộ cơ cấu kinh tế Việt Nam thời thuộc địa là sự phát triển mất cân đối ; nền nông nghiệp nặng nề, cổ hủ bên cạnh nền công nghiệp mỏng manh, trong công nghiệp chỉ phát triển một số ngành công nghiệp nhẹ, ngành công nghiệp nặng : hóa chất, luyện kim, cơ khí, năng lượng hầu như không phát triển để buộc nền kinh tế nước ta phải phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
- GV sử dụng lược đồ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp cho HS quan sát những nơi chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa (mỏ than ở Quảng Ninh, đồn điền cao su, cà phê ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…)
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục, của thực dân Pháp
GV yêu cầu HS tìm hiểu về chính sách giáo dục, văn hóa của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
- Kinh tế: nền kinh tế có bước ptriển, nhưng về cbản kinh tế Việt Nam vẫn rất rất lạc hậu, mất cân đối, lệ thuộc kinh tế vào kinh tế P.
- Xã hội: xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc:
+ Địa chủ pk bị phân hóa thành đại địa chủ cấu kết chặt chẽ với Pháp, địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, chống Pháp.
+ Ndân: bị đế quốc, phong kiến tước đoạt rđất à bị bần cùng hóa, mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc và pk tay sai=> là lực lượng chủ yếu của CM.
+ Tầng lớp TTS tăng nhanh về slượng, nhạy bén về thời cuộc, có tính thần chống Pháp.
+ Giai cấp TS: slượng ít, thế lực yếu và bị phân hóa: tư sản mại bản gắn chặt với Đq pk và tư sản dt có tinh thần yêu nước, nhưng dễ thỏa hiệp.
+ G/cấp công nhân ptriển mạnh, bị nhiều tầng áp bức, có qhệ gần gũi với ndân, kế thừa truyền thống yêu nước, vươn lên thành g/cấp lãnh đạo cách mạng.
" Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp là cơ bản nhất.
GV nêu câu hỏi: Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam có những chuyển biến gì?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, phân tích dựa vào các vấn đề:
- Về kinh tế: Cuộc khai thác có tạo ra những chuyển biến về kinh tế như thế nào? Có những nhân tố mới nào trong nền kinh tế? Thực chất của sự chuyển biến này?
- Về xã hội: Xã hội Việt Nam trước và sau cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp biến đổi ra sao? Những tầng lớp, giai cấp nào có khả năng đi theo cách mạng, lãnh đạo cách mạng?
GV cần làm rõ quá trình bần cùng hóa người nông dân Việt Nam. Đẩy người nông dân ra khỏi ruộng đất của họ (tước đoạt ruộng đất), nông dân bị bần cùng hóa trở thành người không có tài sản phải đi làm thuê.
+ Phân tích tính chất hai mặt của tư sản dân tộc và thái độ chính trị là cải lương, đấu tranh không triệt để, trên con đường làm ăn, bị thực dân Pháp chèn ép, họ đấu tranh đòi được nới rộng quyền kinh doanh, nếu được thỏa mãn một phần yêu cầu, họ không tiếp tục đấu tranh đến cùng, bằng lòng với một số cải cách nhỏ nhoi. Bởi vì tư sản dân tộc Việt Nam rất nhỏ bé về thế lực kinh tế, yếu hèn về chính trị cho nên sẵn sàng thỏa hiệp.
+ Đánh giá được vai trò của giai cấp công nhân trong cuộc cách mạng ở nước ta. Giai cấp công nhân tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng (10 lên 29 vạn). Giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm là nguồn gốc từ nông dân, có truyền thống yêu nước và được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mac – Lênin thông qua thực tiễn cách mạng nên sẽ trở thành lực lượng tiên phong của, lực lượng lãnh đạo cách mạng.
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài
GV hướng dẫn HS đọc thêm.
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
* Hoạt động của tư sản:
- Mở cuộc vận động “chấn hưng hàng nội, bài trừ hàng ngoại”, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn,…
- 1923Thành lập Đảng lập hiến để đòi tự do dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi thì lại thoả hiệp.
* Phong trào của TTS Việt Nam:
- Tlập một số tổ chức ctrị: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội phục Việt, Đảng thanh niên,…
- Cho xuất bản nhiều tờ báo tiến bộ: Tiếng chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Nam Đồng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top