Burdett

New Member
Download Đề án Khai thác nước dưới đất xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng công suất 120m3/ngày

Download Đề án Khai thác nước dưới đất xí nghiệp chăn nuôi bò Bãi Vàng công suất 120m3/ngày miễn phí





MỤC LỤC
 
 
MỞ DẦU 2
I. ĐẶC ĐIỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC 4
1.1 Tầng chứa nước lỗ hổng, không áp trầm tích Holocen (qh) 6
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2) 7
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp1) 9
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen 10
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên 10
II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ CÁC NGUỒN NHIỄM BẨN TRONG KHU VỰC 11
2.1 Vị trí giếng khai thác 11
2.2 Cấu trúc giếng khai thác 12
2.3 Lưu lượng và thời gian khai thác khai thác 13
III. DỰ BÁO MỰC NƯỚC HẠ THẤP VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 15
3.1 Tính dự báo mực nước hạ thấp do công trình dự kiến khai thác gây ra cho các công trình đang khai thác xung quanh 15
3.2 Đánh giá khả năng nhiễm bẩn và xác định đới phòng hộ vệ sinh 17
3.3. Đánh giá tác động của các giếng khoan khai thác tới môi trường xung quanh 17
IV.THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT 19
4.1. Yêu cầu về nước và chế độ dùng nước 19
4. 2. Lựa chọn tầng chứa nước và sơ đồ hệ thống khai thác nước 20
4. 3. Thiết kế công tác quan trắc động thái nước dưới đất 22
V. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC 23
5.1.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước 24
5.2. Thuyết minh qui trình công nghệ vận hành trạm xử lý nước. 25
KẾT LUẬN 28
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

át pha 12,35, sét pha 26,6% và sét 3,4% tổng khối lượng tính theo chiều dày.
Nước trong tầng Holocen thuộc loại không áp, chiều sâu mực nước tĩnh trung bình 6 - 8m. Số liệu bơm nước thí nghiệm tại lỗ khoan G4a của Dự án Khu đô thị Bắc Thăng Long Vân Trì trong lớp cát, sạn ở độ sâu 10 - 20m cho lưu lượng 4,4l/s tương ứng mực nước hạ thấp 2,32m. Tỷ lưu lượng 1,913l/ms. Hệ số dẫn nước 376m2/ngày. Đất đá tương đối giàu nước.
Các số liệu phân tích thành phần hóa học nước, chủ yếu phân tích đơn giản, cho độ pH 7,3 - 8,5. Hàm lượng Na+ + K+ từ 2,7 - 3,45 đến 73,83mg/l, hàm lượng Ca+ 23,65 - 116,23mg/l, Mg++ 5,83 - 31,62mg/l. Hàm lượng HCO3- 140,35mg/l - 506,47mg/l, Cl- 5,3 - 19,5 mg/l, SO4-2 6,16 - 26,8mg/l. Độ khoáng hóa thường là 0,33 - 0,486g/l.
Kiểu nước chủ yếu là bicacbonat canxi - magiê (chiếm 75% số lượng mẫu phân tích), số ít còn lại là bicacbonat canxi - natri hay bicacbonat natri - canxi. Nước trong, không mùi. Màu theo thang coban 5 - 10o. Tổng độ cứng 1,66 - 8,2mge/l. Hàm lượng SiO2 từ 24 - 26 đến 49mg/l. Tổng lượng sắt vào khoảng 2,5 - 6,4mg/l. Trong nước không chứa các vi nguyên tố độc hại. Hàm lượng (tính bằng mg/l) Mn 0,0042, Al 0,7 - 0,96, As 0,0019, Hg 0,00028, Fenol 0,00032, florua 0,056 và xyanua 0,0029. Môi trường nước chưa bị ô nhiễm. Hàm lượng ôxy hòa tan 5,9, BDO5 1,3 và COD 3,2mg/l. Hàm lượng NH4+ 0,35, NO2- 0,018, NO3- 0,38 và PO4-3 0,85mg/l. Chất lượng nước tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nhân dân địa phương ở xóm Bãi và thôn Sáp Mai và ven sông (ngoài đê) hiện đang khai thác hàng chục giếng sâu 22 - 25m lấy nước sinh hoạt và tưới cây trồng.
Động thái biến đổi theo mùa và dao động đồng pha với mực nước sông Hồng, chứng tỏ nước ngầm có quan hệ thủy lực chặt chẽ với nước sông. Vào mùa khô, nước thoát ra sông theo phương dòng chảy bắc - nam với gradien thủy lực vào khoảng 0,0005 - 0,00075. Nhưng vào mùa mưa lũ, hầu như toàn bộ tầng nước bị chìm ngập. Nước sông bổ cập cho nước ngầm, thậm chí không thể xác định được ranh giới bề mặt giữa nước ngầm và nước sông.
Tầng này chỉ có ý nghĩa cung cấp nước quy mô nhỏ cho sinh hoạt nông thôn. Không có triển vọng khai thác nước tập trung với quy mô lớn.
1.2 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực yếu trầm tích Pleixtocen trên (qp2)
Tầng có diện phân bố rộng trong vùng. Theo tài liệu địa tầng và tài liệu hút nước thí nghiệm của các lỗ khoan lân cận nêu trong bảng 1:
Bảng 1.1 Sơ lược địa tầng của một số lỗ khoan thu thập.
STT
LK
Ch/sâu, m
c/dày, m
STT
LK
Ch/sâu, m
c/dày, m
Mái
đáy
Mái
đáy
1
G1
19,93
70
27,5
9
G10a
34,8
55
20,2
2
G2
18,96
70
24,6
10
G12
29,5
-
-
3
G4
37,8
-
-
11
G16
31,8
68
36,2
4
G4a
38
-
-
12
QT1a
31,8
70
38,2
5
G6
37,7
51,5
13,8
13
QT2a
38,4
-
-
6
G8
34,2
52,5
18,3
14
QT3a
33,4
54
20,6
7
G9
23,8
58,8
35
15
QT4a
33,7
49
15,3
8
G10
30,4
54,4
24
16
QT5a
32
52,5
20,5
Thành phần thạch học chủ yếu là cát, cát pha một số nơi có lẫn sạn sỏi tướng lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 12,3 đến 36,5m. Chiều sâu thế nằm đáy tầng từ 30,5 đến 45m. Tầng có chiều dày thay đổi từ 2 đến 18,4m trung bình 11,35m. Chiều sâu thế nằm mực nước trong trạng thái tự nhiên thay đổi từ 1,6 đến 2,52m, do ảnh hưởng khai thác nước dưới đất tầng qp1 bên dưới nên đã dẫn đến hạ thấp mực nước trong tầng qp2 làm cho chiều sâu mực nước của tầng ngày càng sâu thêm. Động thái mực nước của tầng chứa nước thay đổi theo mùa. Mùa mưa mực nước dâng cao, mùa khô mực nước hạ thấp. Tầng thuộc loại tương đối giàu nước, các lỗ khoan có tỉ lưu lượng thay đổi từ 0,54 l/sm đến 1,17 l/sm, đất đá có tính thấm trung bình, độ dẫn nước toàn vùng thay đổi từ 112 đến 370 m2/ng. Hệ số thấm thay đổi từ 4,6 đến 35,2 m/ng.
Hình 1.2 Trích một phần mặt cắt địa chất thủy văn vùng Hà Nội tuyến Hải Bối – Gia Lâm
Nước lưu thông trong tầng chứa nước Holocen là nước nhạt, mềm đến cứng vừa kiểu bicarbonat canxi - magie.
M0,396
Tầng có quan hệ thuỷ lực khá chặt chẽ với các tầng chứa nước kề liền.
Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước mặt, nước tầng trên và nguồn thoát ra sông hồ, ngấm xuống tầng dưới.
1.3 Tầng chứa nước lỗ hổng, áp lực trầm tích Pleixtocen dưới - giữa (qp1)
Tầng phân bố trên toàn diện tích nghiên cứu, là tầng chứa nước sản phẩm có ý nghĩa cung cấp nước cho dân cư đô thị. Qua thu thập tài liệu đã có trong vùng, kết hợp với tài liệu khoan G1, G2 cho thấy tầng có đặc tính phân bố như sau:
Bảng 1.2 Một số thông số ĐCTV của lỗ khoan thu thập
STT
LK
Ch/sâu, m
f, mm
Ống lọc, m
t bơm, h
Ht, m
S, m
Lưu lượng Q
q, l/sm
l/s
m3/h
1
G1
55
219
40,2-52
192
4,9
1,6
14,336
7
2
G2
60
273
32-60
241
5,18
2,45
18,52
7
3
G6
62
219
38-52
120
7,16
4,14
12,52
45
4
G8
62
219
34-52
240
6,7
3,12
14,52
52
5
G9
65
219
35-55
120
4,11
4,11
12,67
45,6
6
QT5a
55
110
40-50
145
6,62
1,57
8,36
30
Tầng có chiều dày thay đổi từ 15 đến 35m. Thành phần đất đá gồm cát, cuội, sỏi tướng lòng sông. Chiều sâu thế nằm nóc lớp thay đổi từ 28 đến 50,5m. Chiều sâu thế nằm đáy lớp thường sâu trên 60,5 đến 70m.
Đồ thị quan trắc động thái mực nước của các cặp lỗ khoan P59a,b; P12a,b cho thấy giữa tầng chứa nước qp và tầng chứa nước qh có mối quan hệ khá chặt thể hiện ở tính đồng pha của đồ thị mực nước. Động thái mực nước của tầng thay đổi theo mùa, giao động mực nước trong năm từ 1 đến 1,2m. Tài liệu quan trắc động thái mực nước nhiều năm cho thấy mực nước của tầng sâu dần theo thời gian và phụ thuộc nhiều vào động thái khai thác của các nhà máy nước trong vùng.
Nước dưới đất vận động theo hướng từ bắc và đông bắc tới khu vực Hạ Đình. Nhận định trên được thể hiện rõ trên bản đồ thuỷ đẳng áp tháng 8 năm 2002 và trên lát cắt địa chất thuỷ văn.
Tỷ lưu lượng thay đổi từ 5,6 đến 11,2l/sm. Tầng thuộc loại giầu nước. Độ dẫn nước thay đổi từ 800 đến 1.300 m2/ng. Hệ số truyền áp a = 3 x 104 m2/ng. Nước có thành phần chủ yếu là bicarbonat clorur- calci magne. Nước nhạt, mềm. Công thức Kurlov có dạng:
M0,349
Nguồn cung cấp chủ yếu cho lớp là nước mưa, nước tưới, nước sông, hồ và nước các tầng trên ngấm xuống, thoát chủ yếu bằng thấm xuyên và khai thác nước phục vụ dân sinh, một phần thoát ra sông và bay hơi.
1.4 Lớp thấm nước yếu Pleixtocen - Holocen
Diện phân bố của lớp không liên tục theo diện. Về mặt khối lượng, chúng bao gồm các thành tạo sét, sét pha, sét bột của hệ tầng Vĩnh Phúc (amQ12 vp) có màu loang lổ đặc trưng và phần dưới của trầm tích hệ tầng Hải Hưng (abQ11-2hh) có màu xám, xám đen. Trong khu vực thăm dò, lớp có chiều dày trung bình 17,75m. Tài liệu đổ nước nhanh trong lỗ khoan thuộc báo cáo lập bản đồ ĐCTV - ĐCCT tỉ lệ 1/50.000 vùng Hà Nội cho thấy lớp có tính chất thấm rất yếu, gần như cách nước. Giá trị hệ số thấm thay đổi từ 0,0036 đến 0,065m/ng, trung bình 0,023m/ng.
1.5 Lớp thấm nước yếu không liên tục Pleixtocen giữa trên
Trên lát cắt, lớp này nằm ngăn cách giữa tầng chứa nước qp2 và tầng chứa nước qp1. Thành phần của lớp gồm sét, sét bột, sét pha. Chiều dày của lớp không liên tục, nhiều nơi vắng mặt hoàn toàn. Về mặt bản chất, chúng là các thấu k...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Tìm hiểu thực trạng khai thác mạng thông tin đường sắt Việt Nam. Đề xuất phương án khai thác mạng có Công nghệ thông tin 0
T Đề án Hướng dẫn lập khai thác, sử dụng nước mặt Tài liệu chưa phân loại 0
B Đề án: Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Đề án: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên tại các Doanh nghiệp sản Luận văn Kinh tế 0
B Đề án: Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phươn pháp kiểm kê địn Luận văn Kinh tế 0
M Đề án: Biện pháp tăng cường khai thác các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp n Luận văn Kinh tế 0
T Đề án: Nghiên cứu việc triển khai kiểm toán nội bộ đối với các doanh nghiệp nhà nước Luận văn Kinh tế 0
E Đề án Tìm hiểu về tâm lý khách hàng và vận dụng vào hoạt động khai thác của Doanh nghiệp bảo hiểm nh Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Đề án Khai thác nước dưới đất - Công trình giếng khai thác nước dưới đất công ty TNHH PTCN Ch Tài liệu chưa phân loại 0
H Đề án Thực trạng triển khai bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top