Download Đề tài So sánh tỷ lệ sống của ấu trùng Tôm sú ở hai mật độ ương 150 con-Lít và 200 con-lít

Download Đề tài So sánh tỷ lệ sống của ấu trùng Tôm sú ở hai mật độ ương 150 con-Lít và 200 con-lít miễn phí





PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Vụ nuôi tôm sú năm 2010 này, nông dân ở ĐBSCL thả nuôi 630.000 ha tôm theo phương pháp quảng canh cải tiến, nuôi công nghiệp, bán công nghiệp. Trong gần 1 tháng nay, đã xuất hiện nạn tôm chết trên diện rộng khiến người nuôi tôm hết sức lo lắng. Trà Vinh là một tỉnh vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có tốc độ phát triển chậm so với nhiều tỉnh thành khác trong cùng khu vực. Với sự nỗ lực thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nghề nuôi tôm được tỉnh xem như đòn bẩy thúc đẩy thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Song, một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của nghề nuôi tôm ở Trà Vinh là yếu tố con giống.(theo nguồn tin chi cục nuôi trồng thủy sản Trà vinh, hiện toàn tỉnh có hơn 170 trại sản xuất giống Tôm sú với công sất khoảng hơn 1.7 tỷ con giống /năm. Đầu vụ 2010 có 18.000 lượt hộ thả nuôi hơn 1,2 tỉ con tôm sú nhưng đã có hơn 3.100 hộ nuôi tôm bị thiệt hại với tổng số hơn 205 triệu con giống, chiếm 16,7% số lượng con giống được thả nuôi). Trước tình trạng đó cần làm gì để có được nguồn tôm giống chất lượng tốt.? Vấn đề này đang làm cho các ngành chức năng phải đau đầu.
Băn khoăn nguồn về chất lượng nguồn tôm giống nhóm sinh viên chúng em đã thực hiện đề tài: “So sánh tỷ lệ sống của ấu trùng Tôm sú (Panaeus Monodon) ở hai mật độ ương 150 con/lít và 200 con/lít” được thực hiện nhằm tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp, làm giảm khả năng nhiểm bệnh của ấu trùng, góp phần nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú trong suốt quá trình ương nuôi. đáp ứng được nhu cầu của xã hội về số lượng cũng như chất lượng con giống tốt nhất.
1.2 Mục tiêu
Tìm ra mật độ ương nôi thích hợp nhất cho quá trình sản xuất giống Tôm Sú hiện nay.
1.3 Nội dung thực hiện
- Nuôi vỗ tôm mẹ và kỹ thuật cho đẻ
- Ương ấu trùng tôm sú ở mật độ 150 Nauplius/lít.
- Ương ấu trùng tôm sú ở mật độ 200 Nauplius/lít.
- So sánh tỷ lệ sống ấu trùng của hai mật độ ương 150Nauplius/lít và 200Nauplius/lít.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Lời Cảm Ơn !

Qua khoảng thời gian học tập ở trường, được sự chỉ dạy tận tình của thầy cô, chúng em đã có thêm nhiều kiến thức quí báo của ngành Nuôi Trồng Thủy Sản.

Trải qua đợt thực tập lần này, một lần nữa với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô cùng cán bộ kỹ thuật và các bạn sinh viên thực tập tại trại sản xuất giống nước nước ngọt Khao Nông Nghiêp-Thuỷ Sản-Trường Đại Học Trà Vinh. Đã giúp chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đó chúng em được cũng cố thêm được nhiều kiến thức đã học và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế từ quá trình nghiên cứu và sản xuất giống tôm sú hiện nay.

Em xin gửi lời Thank đến:

Ban giám hiệu trường Đại Học Trà Vinh

Khoa Nông Nghiệp- Thủy Sản

Giáo viên chủ nhiệm: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Giáo viên hướng dẫn thực tập: Lai Phước Sơn

Cùng tất cả các cán bộ kỹ thuât và các bạn sinh viên thực tập tại trại sản xuất giống, đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm em hoàn thành tốt công việc.

Nhân đây nhóm em xin gởi lời chúc sức khỏe và thành công đến quí thầy cô cùng cán bộ kỹ thuật và các bạn trong trại nước ngọt.

Xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu

Vụ nuôi tôm sú năm 2010 này, nông dân ở ĐBSCL thả nuôi 630.000 ha tôm theo phương pháp quảng canh cải tiến, nuôi công nghiệp, bán công nghiệp. Trong gần 1 tháng nay, đã xuất hiện nạn tôm chết trên diện rộng khiến người nuôi tôm hết sức lo lắng. Trà Vinh là một tỉnh vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có tốc độ phát triển chậm so với nhiều tỉnh thành khác trong cùng khu vực. Với sự nỗ lực thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nghề nuôi tôm được tỉnh xem như đòn bẩy thúc đẩy thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Song, một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của nghề nuôi tôm ở Trà Vinh là yếu tố con giống.(theo nguồn tin chi cục nuôi trồng thủy sản Trà vinh, hiện toàn tỉnh có hơn 170 trại sản xuất giống Tôm sú với công sất khoảng hơn 1.7 tỷ con giống /năm. Đầu vụ 2010 có 18.000 lượt hộ thả nuôi hơn 1,2 tỉ con tôm sú nhưng đã có hơn 3.100 hộ nuôi tôm bị thiệt hại với tổng số hơn 205 triệu con giống, chiếm 16,7% số lượng con giống được thả nuôi). Trước tình trạng đó cần làm gì để có được nguồn tôm giống chất lượng tốt.? Vấn đề này đang làm cho các ngành chức năng phải đau đầu...

Băn khoăn nguồn về chất lượng nguồn tôm giống nhóm sinh viên chúng em đã thực hiện đề tài: “So sánh tỷ lệ sống của ấu trùng Tôm sú (Panaeus Monodon) ở hai mật độ ương 150 con/lít và 200 con/lít” được thực hiện nhằm tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp, làm giảm khả năng nhiểm bệnh của ấu trùng, góp phần nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú trong suốt quá trình ương nuôi. đáp ứng được nhu cầu của xã hội về số lượng cũng như chất lượng con giống tốt nhất.

1.2 Mục tiêu

Tìm ra mật độ ương nôi thích hợp nhất cho quá trình sản xuất giống Tôm Sú hiện nay.

1.3 Nội dung thực hiện

- Nuôi vỗ tôm mẹ và kỹ thuật cho đẻ

- Ương ấu trùng tôm sú ở mật độ 150 Nauplius/lít.

- Ương ấu trùng tôm sú ở mật độ 200 Nauplius/lít.

- So sánh tỷ lệ sống ấu trùng của hai mật độ ương 150Nauplius/lít và 200Nauplius/lít.

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ĐẶC ĐỂM SINH HỌC CỦA TÔM SÚ

2.1.1 Phân loại

Ngành: Arthropoda

Lớp: Crustacea

Lớp phụ: Malacostraca

Bộ: Decapoda

Họ: Panaedae

Giống: Panaeus

Loài: Panaeus Monodon

2.1.2 Nhận biết tôm sú

Hình 2.1: Tôm sú (Penaeus Monodon)

Tên địa phương: Tôm sú, tôm giang (cà Mau), tôm he (Miền Bắc)

Công thức gai chủy đầu.

(CR) = (3)*(6-8) / 3

Trong đó : (3) là 3 gai nằm ở trên vỏ đầu ngực.

(6-8) là số gai trên chủy

3 là số gai dưới chủy

Gờ gai thẳng, song song với mặt lưng của giáp vỏ đầu ngực

Chân ngực: không có nhánh ngoài ở chân ngực thứ 5

Màu sắc : khi còn nhỏ có màu xanh thẩm, tôm lớn có màu xanh nước biển

2.1.3 Đặc điểm phân bố của Tôm sú ở Việt Nam và Thế giới

Tôm sú (Penaeus Monodon)

Phân bố ngang: phân bố ở vùng biển Ấn Độ và tây Thái Bình Dương. Đặc biệt là phân bố ở vùng Đông Nam Á, như: Philippin, Indonesia, Malaysia. Ở nước ta Tôm sú phân bố ở vùng Duyên Hải miền Trung, miền Bắc rất hiếm, riêng ở vùng biển Kiên Giang và Cà Mau Tôm sú chiếm 20 – 40% sản lượng tôm he.

Phân bố thẳng đứng: Tôm trưởng thành phân bố ở độ sâu 70m. Ở vịnh Thái Lan tôm sống ở độ sâu 30-39m nước, nhiệt độ 33-340C và độ mặn 35%o ở thời kì ấu niên, thiếu niên tôm phân bố ở vùng cửa sông nơi có nồng độ muối giao động 18-30%o.

2.2 Chu kì sống

2.2.1 Đặc điểm di cư của các giai đoạn phát triển vòng đời tôm sú

Vòng đời tôm sú được chia làm 6 thời kì:

Thời kỳ phôi: Ở nhiệt độ 280C sau 14-15 giờ nở thành ấu trùng Nauplius.

Thời kỳ ấu trùng: Gồm 6 giai đoạn phụ Nauplius, 3 giai đoạn phụ Zoea, 3 giai đoạn phụ Mysis và 3-4 giai đoạn hậu ấu trùng. Giai đoạn ấu trùng đến hậu ấu trùng, tôm di lưu vào vùng bãi triều 2 bên cửa sông.

Thời kỳ ấu niên: Tôm di cư vào vùng bãi triều ở 2 bên cửa sông, ở thời kỳ này tôm chuyển sang sống đáy.

Thời kỳ thiếu niên: Thời kỳ này bắt đầu phân biệt được đực cái tôm sống chủ yếu ở vùng bãi triều, ven cửa sông.

Thời kỳ sắp trưởng thành: Thời kỳ này đặt trưng bởi sự chín sinh dục, ở con đực đã có túi tinh, con cái đã có túi tinh ở Thelycum. Tôm bắt đầu tập trung thành từng đàn di cư đến bãi giao vĩ, sau đó di lưu ra vùng nước sâu hơn để đẻ trứng.

Thời kỳ trưởng thành: Đặc trưng bởi sự chín sinh dục hoàn toàn, con cái bắt đầu sinh sản ngoài khơi, đôi khi cũng đẻ ở vùng nước nông (vùng cửa sông nơi có độ sâu mực nước khoảng 10 mét).

Có hai đặc điểm cần chú ý trong vòng đời Tôm sú

Tăng trưởng từ hậu ấu trùng đến lúc trưởng thành xảy ra vùng cửa sông (đặc trưng bởi vùng nước lợ).

Sự chín sinh dục, kết cặp, đẻ trứng và sự phát triển ấu trùng đều xảy ra ở ngoài khơi nơi có nồng độ muối giao động từ 28-32%o và ổn định.

Khả năng thích ứng với một số yếu tố môi trường

2.3.1 Khả năng thích ứng của tôm sú với nhiệt độ

Tôm có khả năng thích ứng với nhiệt độ, phạm vi giới hạn nhiệt độ thấp là 350C. Niệt độ thích hợp từ 28-300C.

2.3.2 Độ muối

Tôm sú thích ứng rộng với độ muối từ 0.2-40%o, thích hợp là 15-32%o nồng độ muối thích ứng nhất cho các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh là ở 10-18%o. Đối với ấu trùng ương nuôi trong bể thích hợp nhất từ 28 - 30%o.

2.3.3 Độ pH

Phạm vi pH thích ứng của tôm là 7,5-9. pH=5 tôm chết sau 45 giờ, pH=5,5 tôm chết sau 24 giờ. Khi pH xuống thấp thì tôm mất khả năng vùi mình xuống bùn, dạt vào bờ, tôm yếu ớt, màu sắc thay đổi đột ngột (tôm nhợt nhạt), đôi khi tôm nhảy cả lên bờ. pH trong bể ương ấu trùng luôn nằm trong khoảng từ 7,5 – 8,5.

2.3.4 Các chất khí hòa tan

Oxy: Tôm rất nhạy cảm với hàm lượng oxy hòa tan trong nước, phạm vi giới hạn từ 3-11mg/lít.

CO2: Hàm lượng CO2 thích hợp là 10mg/lít.

H2S: Hàm lượng H2S cho phép trong các ao nuôi thâm canh và bán thâm canh là ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nghiên cứu so sánh tỷ lệ các tai biến sản khoa khác khi sinh giữa nhóm có bất thường và nhóm không c Tài liệu chưa phân loại 0
Y So sánh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ chuyển đổi giới tính (toàn đực) cá điêu Hồng giữa hai Tài liệu chưa phân loại 0
N Điều tra tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu lực hai loại thuốc kháng sinh Norcoli và Tài liệu chưa phân loại 0
L Ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh vào phân tích tài chính tại công ty may Đức Giang Luận văn Kinh tế 0
R Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính của Công ty may Tài liệu chưa phân loại 0
L Báo cáo NCKH: SO SÁNH TỶ SỐ CÔNG SUẤT ĐỈNH TRUNG BÌNH CỦA HỆ THỐNG FOURIER OFDM VÀ WAVELET OFDM Khoa học kỹ thuật 0
D So sánh kết quả điều trị sốt xuất huyết độ iii ở trẻ dư cân béo phì bằng hai phương pháp truyền dịch Y dược 0
D So sánh hai sàn giao dịch Alibaba và EC21 Luận văn Kinh tế 0
D So sánh từ láy trong tiếng việt và tiếng trung Ngoại ngữ 0
D So sánh hình tượng Mưa trong hai tác phẩm Đẻ đất đẻ nước của dân tộc Mường và Mưa xuân của Nguyễn Bính Văn học 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top