utphuong_18

New Member
Download Đồ án Điều tra quy trình kĩ thuật chăm sóc chè và các loại sâu, bệnh chính ở chè

Download Đồ án Điều tra quy trình kĩ thuật chăm sóc chè và các loại sâu, bệnh chính ở chè miễn phí





1) Nguồn gốc và phân loại
Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có điều kiện khí hậu ẩm và ấm quanh năm. Theo các tài liệu Trung Quốc thì cách đây 4000 năm người Trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu, sau này mới dùng để uống.
Năm 1823 R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Atxam (Ấn Độ) từ đó các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè là Ấn Độ chứ không phải Trung Quốc.
Những công trình nghiên cứu của Đejemukhatze (1961-1976) về phức Catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất Catechin giữa các loại chè được trồng trọt và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa và trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Từ sự biến đổi sinh hóa của các lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè được trồng trọt, chăm sóc ông có kết luận mới: Nguồn gốc của cây chè chính là ở Việt Nam.
Về phân loại cây chè thuộc :
Ngành Hạt kín Angiospermae
Lớp Song tử diệp Dicotylednae
Bộ Chè Theales
Họ Chè Theaceae
Chi Chè Camellia (Thea)
Loài C. sinensis
Tên khoa học của cây chè được thống nhất là Camellia sinensis (L) O. Kuntze và có tên đồng nghĩa Thea sinensis L.
Việc phân loại chè thường dựa vào các cơ sở sau:
- Cơ quan dinh dưỡng: Loại thân bụi hay thân gỗ, hình dạng tán,hình dạng và kích thước của lá, số đôi gân lá.
- Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa,vị trí phân nhánh của đầu nhụy cái.
- Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin, mỗi giống chè có hàm lượng tanin biến đổi nhất định.
2. Một số yêu cầu sinh thái của cây chè
Cây chè là cây lâu năm, nguyên sản của cây chè là vùng khí hậu Á nhiệt đới nhưng hiện nay cây chè phân bố khá rộng rãi từ 30o vĩ tuyến nam đến 45o vĩ tuyến bắc. Cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tác động của các điều kiện sinh thái trong quá trình sống, nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn đến cây chè. Chè phát triển thuận lợi nhất trong điều kiện:
- Nhiệt độ 15-250C
- Tổng nhiệt lượng/năm khoảng 8.000oC
- Lượng mưa hàng năm 1500 – 2000 mm
- Độ ẩm tương đối không khí 80 – 85%
- Độ ẩm đất 70 - 80%
- Độ pH thích hợp 4,5 - 5,5
- Độ sâu tầng đất ít nhất 80cm, mực nước ngầm trên 1m.
- Hàm lượng mùn thích hợp 25%
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

MỞ ĐẦU

Chè là cây công nghiệp dài ngày, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt. Vì thế diện tích và sản lượng chè trong những năm gần đây luôn tăng đáng kể, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hàng vạn hộ gia đình, điều đó đã tác động tích cực trong việc xóa đói, giảm nghèo, cải thiện cuộc sống cho người dân vùng sâu, vùng cao; đồng thời tạo đà phát triển đắc lực ở các vùng chè chuyên canh, sản xuất hàng hóa, làm giàu cho hàng vạn hộ gia đình. Đặc biệt, tổng giá trị sản lượng hàng năm trên 100 triệu USD để phục vụ cho xuất khẩu và nội tiêu. Là cây trồng đã và đang có khả năng tiến nhanh góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Chè là thức uống truyền thống, lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu. Hỗn hợp tanin chứa trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn… Theo M.N Zaprometop thì catechin của chè có tác dụng làm thông các mao mạch. Cafein và một số các hợp chất Alcaloit khác có trong chè là những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm hệ thần kinh thêm minh mẫn, nâng cao tinh thần làm việc, giảm mệt nhọc khi công việc căng thẳng. Chè chứa nhiều Vitamin A, B1, B2, B6 , PP và nhiều nhất là Vitamin C có tác dụng cực kỳ quan trọng đối với đời sống con người, đặc biệt gần đây nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, Nhật công bố uống chè xanh có tác dụng chống phóng xạ và ung thư da.

Nhưng nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy hàng năm chè bị thiệt hại do sâu, bệnh trung bình từ 15 -20% sản lượng, một số trường hợp cá biệt vườn chè bị sâu bệnh gây hại nghiêm trọng, tổn thất rất lớn. Vài năm gần đây sâu bệnh hại chè phát triển phong phú hơn về chủng loại và nặng hơn mức độ phá hại do sự thay đổi về môi trường sinh thái, sử dụng bừa bãi một lượng lớn thuốc hóa học độc hại, đầu tư thâm canh cao và trồng đơn điệu một giống trên diện tích lớn.

Chủ đề thực tập “Điều tra quy trình kĩ thuật chăm sóc chè và các loại sâu, bệnh chính gây hại trên cây chè” được tiến hành với mục đích: Tìm hiểu tình hình canh tác chè tại xã Bàu Cạn - Chư prông - Gia Lai và thống kê các loại sâu, bệnh đang phá hại tại địa bàn góp phần vào công tác phong và trừ các loại sâu, bệnh gây hại trên cây chè.

PHẦN II : SƠ LƯỢC VỀ CÂY CHÈ

Nguồn gốc và phân loại

Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có điều kiện khí hậu ẩm và ấm quanh năm. Theo các tài liệu Trung Quốc thì cách đây 4000 năm người Trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu, sau này mới dùng để uống.

Năm 1823 R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Atxam (Ấn Độ) từ đó các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè là Ấn Độ chứ không phải Trung Quốc.

Những công trình nghiên cứu của Đejemukhatze (1961-1976) về phức Catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất Catechin giữa các loại chè được trồng trọt và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa và trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Từ sự biến đổi sinh hóa của các lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè được trồng trọt, chăm sóc ông có kết luận mới: Nguồn gốc của cây chè chính là ở Việt Nam.

Về phân loại cây chè thuộc :

Ngành Hạt kín Angiospermae

Lớp Song tử diệp Dicotylednae

Bộ Chè Theales

Họ Chè Theaceae

Chi Chè Camellia (Thea)

Loài C. sinensis

Tên khoa học của cây chè được thống nhất là Camellia sinensis (L) O. Kuntze và có tên đồng nghĩa Thea sinensis L..

Việc phân loại chè thường dựa vào các cơ sở sau:

Cơ quan dinh dưỡng: Loại thân bụi hay thân gỗ, hình dạng tán,hình dạng và kích thước của lá, số đôi gân lá.

Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa,vị trí phân nhánh của đầu nhụy cái.

Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin, mỗi giống chè có hàm lượng tanin biến đổi nhất định.

2. Một số yêu cầu sinh thái của cây chè

Cây chè là cây lâu năm, nguyên sản của cây chè là vùng khí hậu Á nhiệt đới nhưng hiện nay cây chè phân bố khá rộng rãi từ 30o vĩ tuyến nam đến 45o vĩ tuyến bắc. Cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tác động của các điều kiện sinh thái trong quá trình sống, nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố khí hậu ảnh hưởng lớn đến cây chè. Chè phát triển thuận lợi nhất trong điều kiện:

Nhiệt độ 15-250C

Tổng nhiệt lượng/năm khoảng 8.000oC

Lượng mưa hàng năm 1500 – 2000 mm

Độ ẩm tương đối không khí 80 – 85%

Độ ẩm đất 70 - 80%

Độ pH thích hợp 4,5 - 5,5

Độ sâu tầng đất ít nhất 80cm, mực nước ngầm trên 1m.

Hàm lượng mùn thích hợp 25%

Đặc điểm hình thái

Thân

Cây chè có 3 loại thân: Thân gỗ, thân bụi và thân nhỡ (là loại trung gian giữa thân gỗ và thân bụi). Cánh chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành phân thành nhiều đốt. Thân và cành tạo nên khung tán của cây chè, nếu cây chè có khung tán khỏe, các cành phân bố hợp lý là tiền đề cho năng suất cao. Vì vậy trong thực tế sản xuất cần nắm những đặc điểm sinh trưởng của cành để áp dụng các biện pháp kỹ thuật đốn, hái hợp lý, góp phần tạo cơ sở cho việc tăng sản lượng thu hoạch.

Mầm chè

Cây chè có 2 loại mầm: Mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành và lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả. Mầm dinh dưỡng bao gồm mầm đỉnh, mầm nách, mầm ngủ, mầm bất định.

Búp chè

Búp chè là giai đoạn non của một cành chè. Búp được hình thành từ các mầm dinh dưỡng, gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 hay 3 lá non. Quá trình sinh trưởng của búp chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Búp chè chia làm hai loại: Búp bình thường (búp đòng, búp nguyên) gồm 1 tôm + 2-3 lá non, búp mù không có tôm do sự thay đổi ngoại cảnh và nội chất.

Bảng 1 : TÓM TẮT SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG

SINH TRƯỞNG CỦA BÚP CHÈ

Lá chè

Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá, hình dạng và kích thước lá chè thay đổi tùy giống. Lá chè có gân rất rõ, rìa lá có răng cưa. Trên một cành chè có các loại lá: Lá vảy ốc, lá cá, lá thật.

Rễ chè

Hệ rễ gồm: rễ trụ (cọc), rễ nhánh (bên), rễ hút (hấp thụ). Khi hạt nảy mầm rễ trụ phát triển nhanh, ăn sâu vào đất hơn 1m. Ở những nơi đất xốp, thoát nước rễ có thể ăn sâu 2m. Rễ nhánh và rễ hút phân bố chủ yếu ở tầng đất trên từ 10 - 50cm, rễ tập chung giữa 2 hàng chè, tán rễ so với tán cây lớn hơn 2 - 2,5 lần.

Hoa, quả, hạt

Cây chè sau khi sinh trưởng 2 -3 tuổi bắt đầu ra hoa, mọc từ chồi sinh thực ở nách lá. Hoa lưỡng tính và thụ phấn theo cách thụ phấn chéo.

Quả chè thuộc loại quả nang, có từ 1- 4 hạt thường là 3 hạt, quả hình tròn, hình trứng, tam giác tùy theo số hạt.

Hạt chè có vỏ sành bên ngoài màu xám nâu. Vỏ sành cứng do 6 - 7 lớp thạch tế bào tạo thành một vỏ bọc kín, nhân chè gồm hai lá mầm và phôi chè.

PHẦN III : QUY TRÌNH KĨ THUẬT CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CHÈ

A/ QUY TRÌNH KỸ THUẬT CH
 
Top