levanhai1978

New Member
Download Luận văn Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn ở cây lúa

Download Luận văn Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn ở cây lúa miễn phí





1.1. Tình hình nghiên cứu mô tế bào thực vật
1.1.1. Lịch sử phát triển
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã đƣợc các nhà khoa học tiến hành vào cuối thế kỷ XIX.
Quá trình phát triển đó có thể tạm chia thành 4 giai đoạn. [12]
1.1.1.1. Giai đoạn khởi xƣớng (1898-1930)
Phƣơng pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã đƣợc nhà Bác học ngƣời Đức Grottied Haberlandt đề xƣớng năm 1898. Ông đã tìm cách nuôi cấy các tế bào thực vật phân lập nhƣng không thành công. Các công trình về nuôi cấy mô tế bào của các nhà khoa học khác nhƣ Winker (1902), Thielman (1924), Kuster (1929), cũng không đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu.
Năm 1929 Schmacker đã bƣớc đầu thành công trong lĩnh vực này. Sau đó có Schitterer (1931), Pfeiffer (1931), Lanrue (1933) cũng đã có những thành công bƣớc đầu trong nuôi cấy đầu rễ phân lập trong môi trƣờng nhân tạo. Điều đó giúp cho các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu trên nhiều đối tƣợng khác nhau.
1.1.1.2. Giai đoạn nghiên cứu sinh lý (1930 -1950)
Giai đoạn này đƣợc bắt đầu bằng công trình nuôi cấy đầu rễ cây cà chua trong môi trƣờng nhân tạo, đƣợc thực hiện bởi nhà bác học White (1934). Bằng thí nghiệm này ông là ngƣời đầu tiên đã chứng minh đƣợc rằng mô phân sinh có thể duy trì thời gian sinh trƣởng hơn nữa nếu chúng tiếp tục đƣợc nuôi cấy bằng môi trƣờng dinh dƣỡng mới. Cũng trong thời gian này, Gautherets đã thành công trong nuôi cấy mô tƣợng tầng và tìm đƣợc môi trƣờng dinh dƣỡng thích hợp cho nhiều loại cây.
Năm 1935 Went và Thisnamn đã khám phá ra auxin IAA có khả năng kích thích sự hình thành mô sẹo.
Năm 1941, hai nhà khoa học ngƣời Mỹ Overbeek và Steward với thí nghiệm nuôi cấy họ cà Datura, đã chỉ ra rằng auxin kích thích sinh trƣởng có trong nƣớc dừa. Cũng trong thời gian này hai ông đã phát hiện ra tác dụng chất kích thích sinh trƣởng nhân tạo thuộc nhóm auxin, đã đƣợc nghiên cứu và tổng hợp thành công nhƣ NAA, 2,4 D có ảnh hƣởng tích cực trong việc tạo mô sẹo và gây phân chia tế bào. Nhiều nhà khoa học đã bổ sung các Auxin và các Vitamin vào môi trƣờng nuôi cấy và đã khẳng định vai trò của chúng trong môi trƣờng nuôi cấy mô.
Năm 1955 Miller và Skoog trong khi nuôi cấy mô lõi cây thuốc lá đã xác định đƣợc vai trò của Kinetin tới việc kích thích sự phát triển của mô. Những phát hiện mới mẻ về vai trò của các chất kích thích sinh trƣởng 2,4D, IAA, NAA, kinetin, các vitamin trong giai đoạn này là bƣớc tiến quan trọng trong lịch sử của phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------------
ĐÀO XUÂN THANH
NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU
PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY BAO PHẤN Ở CÂY LÚA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------
ĐÀO XUÂN THANH
NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU
PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY BAO PHẤN Ở CÂY LÚA
CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS.TRẦN NGỌC NGOẠN
PGS.TS.NGÔ XUÂN BÌNH
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tui còn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ dẫn của các thầy cô giáo Khoa Nông
học, tập thể cán bộ công nhân Trung tâm Thực hành Thực nghiệm - Trƣờng
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bạn bè cùng gia đình.
Nhân dịp này tui xin chân thành gửi lời Thank tới tập thể thầy, cô giáo
và cán bộ nhân viên:
Bộ môn công nghệ sinh học - Khoa Nông học - Trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên
Bộ môn Giống cây trồng - Khoa Nông học - Trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên
Đặc biệt cho phép tui xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS.TS.Trần Ngọc Ngoạn – Phó Hiệu Trƣởng - Trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên
PGS.TS. Ngô Xuân Bình - Phó trƣởng khoa Nông học - Trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên
ThS. Phạm Văn Ngọc - Bộ môn cây trồng - Khoa Nông học - Trƣờng
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tui trong thời gian vừa qua
Xin kính chúc thầy cô, các anh chị cán bộ cùng bạn bè và gia đình luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2009
Học viên
Đào Xuân Thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây lƣơng thực giữ vai trò quan trọng hàng
đầu. Mỗi năm, khoảng 1/2 dân số thế giới sử dụng lúa gạo làm lƣơng thực
chính. Lúa đƣợc trồng phổ biến ở các nƣớc Châu á, Châu Phi, Châu Mĩ La
Tinh. Đối với các nƣớc Châu nhƣ: Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia, Băngladesh,
Miến Điện, Thái Lan và Việt Nam thì lúa gạo là cây lƣơng thực đặc biệt quan
trọng trong đời sống con ngƣời.
Trong những năm gần đây, cùng với đà tăng dân số, sự phát triển mạnh
mẽ của nền công nghiệp và đô thị hoá nông thôn làm cho diện tích đất trồng
trọt ngày càng thu hẹp lại. Nếu mở rộng diện tích sẽ gặp rất nhiều khó khăn
và tốn kém. Để đáp ứng đủ nhu cầu lúa gạo của ngƣời tiêu dùng và an ninh
lƣơng thực quốc gia, các nhà tạo giống phải tìm cách làm tăng năng suất, sản
lƣợng lúa trên diện tích đất trồng không thể mở rộng. Phƣơng án sử dụng các
biện pháp kỹ thuật thâm canh trên những giống lúa cao sản, chịu thâm canh là
thích hợp nhất.
Bằng các phƣơng pháp lai hữu tính, phƣơng pháp chuyển gen bất dục
đực mẫn cảm nhiệt độ vào các giống lúa thuần, phƣơng pháp xử lý đột biến
v.v…các nhà tạo giống đã có nhiều thành công với những giống mới có năng
suất và sản lƣợng cao. Song việc sử dụng các phƣơng pháp tạo giống nhƣ đã
nói ở trên tuy có tạo ra những tổ hợp lai năng suất cao nhƣng độ thuần chƣa
ổn định. Mặt khác, nếu áp dụng phƣơng pháp chuyển gen bất dục đực mẫn
cảm nhiệt độ vào các giống lúa thuần rồi chọn thuần nhƣ các giống lúa thuần
thì phải mất khoảng 10 vụ bởi vì giống bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ chỉ
kết hạt trong điều kiện nhiệt độ < 240C. Nhƣ vậy, thời gian từ tạo đƣợc giống
đến khi phổ biến sản xuất thực tiễn đại trà phải mất 10 năm. Trong những
năm gần đây, việc ứng dụng biện pháp nuôi cấy bao phấn tạo các dòng nhị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
bội, nhanh chóng tạo các giống lúa thuần có năng suất cao, chống chịu tốt,
đã thu đƣợc nhiều kết quả. Đó là phƣơng pháp tạo dòng thuần nhanh và hiệu
quả nhất.
Tuy nhiên, mỗi dòng lúa với những tính trạng di truyền khác nhau, sẽ
có hàm lƣợng Auxin trong cây khác nhau do đó sẽ có những phản ứng khác
nhau với điều kiện nuôi cấy. Để thành công trong việc tạo các dòng thuần
bằng kỹ thuật nuôi cấy đó thì phải xác định đƣợc những yêu cầu về vật liệu
cấy, môi trƣờng dinh dƣỡng, các tác nhân vật lý, hoá học…của các dòng lúa
và đánh giá đƣợc khả năng thích ứng của chúng trên đồng ruộng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tui tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu tạo vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống bằng kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn ở cây lúa”
2. Mục đích của đề tài
- Xác định đƣợc mức ảnh hƣởng của các nhân tố: vật lý, môi trƣờng
nuôi cấy, nồng độ hormon kích thích sinh trƣởng đến khả năng tạo mô sẹo, tái
sinh chồi và ra rễ trong quá trình tạo cây lúa hoàn chỉnh bằng phƣơng pháp
nuôi cấy bao phấn.
- Tạo đƣợc dòng thuần trong quá trình nuôi cấy
- Bƣớc đầu đánh giá đƣợc dòng có triển vọng cho năng suất cao, thích
nghi với điều kiện sinh thái đồng ruộng ở Thái Nguyên, có khả năng làm vật
liệu khởi đầu trong công tác tạo giống lúa ƣu thế lai.
3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định đƣợc thời gian xử lý lạnh thích hợp nhất đối với nuôi cấy
bao phấn lúa
- Xác định đƣợc nồng độ chất khử trùng hypocloratnatri thích hợp nhất
cho xử lý mẫu cấy.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của môi trƣờng MS và môi trƣờng N6 đến
khả năng tạo mô sẹo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
- Xác định đƣợc nồng độ các chất 2,4 D; NAA thích hợp nhất cho quá
trình tạo mô sẹo của mẫu cấy.
- Xác định đƣợc nồng độ các chất Kinetin và BAP thích hợp nhất cho
tái sinh chồi từ mô sẹo.
- Xác định đƣợc nồng độ chất NAA thích hợp nhất cho quá trình ra rễ từ
chồi xanh.
- Xác định ảnh hƣởng của các loại môi trƣờng thuần dƣỡng đến quá
trình sinh trƣởng của cây lúa.
- Đánh giá sơ bộ năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và một số
đặc điểm sinh trƣởng phát triển, khả năng kháng bệnh của 20 dòng lúa đƣợc
tạo ra bằng phƣơng pháp nuôi cấy bao phấn.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung quy trình kỹ thuật tạo cây lúa
thuần đồng hợp tử bằng phƣơng pháp nuôi cấy bao phấn. Từ đó làm cơ sở cho
việc chọn các dòng tế bào nhƣ:
+ Chọn dòng kháng sâu bệnh.
+ Chọn dòng chịu thâm canh…
- Lựa chọn sơ bộ đƣợc một số dòng thuần, làm vật liệu khởi đầu cho
công tác tạo giống ƣu thế lai.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần định hƣớng, làm tăng tính khả thi cho
những đề tài nghiên cứu về bao phấn lúa tiếp theo.
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Rút ngắn thời gian tạo giống...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top