Download Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 6: Khảo sát đánh giá cơ sở hạ tầng trên tuyến

Download Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 6: Khảo sát đánh giá cơ sở hạ tầng trên tuyến miễn phí





6.3 Đánh giá tính hiệu quả của các cơ sở hạ tầng trên tuyến: sự phù hợp, bố trí của các trạm dừng nhà chờ, trạm trung chuyển
6.3.1 Trạm dừng.
Hiện chất lượng các công trình như trụ dừng, nhà chờ tuy chưa tốt nhưng cũng đáp ứng một số yêu cầu của GTCC bằng xe buýt. Khách đi xe lên đúng trạm, đúng tuyến tránh việc dừng đỗ tùy tiện của tài xế rất nguy hiểm. Số lượng nhà chờ còn ít, chưa tương đồng với mạng lưới tuyến, cung cấp một số thông tin cơ bản cho hành khách, có chỗ ngồi, chỗ che mưa, nắng. Đối với khu vực nội thành khoảng cách giữa các trạm 300÷600m, điều này giúp cho hành khách tiếp cận mạng lưới xe buýt tốt hơn. Tại các giao lộ, khi có nhu cầu chuyển sang tuyến đường khác hành
khách phải đi bộ khá xa do bố trí trạm cách xa giao lộ tránh ùn tắc. Việc bố trí các trạm dừng xe buýt cần linh hoạt và dựa trên nhu cầu thực tế.
6.3.2 Trạm trung chuyển.
Hiện nay tại các cửa ngõ thành phố đều có bố trí các trạm trung chuyển: BX An Sương (QL22); BX Miền Đông (QL13); BX Văn Thánh (QL52); BX Quận 8 (QL50); BX Miền Tây (QL1A). Các trạm trung chuyển vẫn chưa thể hiện được chức năng là nơi chuyển đổi loại hình vận chuyển từ tuyến nhánh khu vực sang tuyến trục hay ngược lại.
Tại hai trạm trung chuyển nội đô hiện nay là BX Chợ Lớn và Trạm Bến Thành lượng xe buýt tập trung quá đông không có chỗ lưu đậu, làm cho tình hình giao thông thêm xấu đi.
6.3.3 Bến kỹ thuật – Bến đầu cuối.
Hiện chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh liên doanh và các HTX quy mô lớn là có bãi đậu xe. Các doanh nghiệp chủ yếu là các HTX nhỏ lẻ không có xưởng bảo trì sửa chữa. Diện tích bãi đậu xe qua đêm cũng chưa đáp ứng đủ, các xã viên phải thuê mướn chỗ đậu vừa tốn kém lại không an toàn.
Đa số các bến đầu cuối không có bến bãi, sử dụng lòng lề đường để đậu xe. Một số bến có bố trí bãi giữ xe hai bánh cho HK.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
84
CHƢƠNG 6
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN TUYẾN.
6.1 Khảo sát điều tra các công trình trên tuyến.
Hiện có 4.326 vị trí dừng đón trả khách, trong đó có 362 vị trí bố trí nhà chờ,
còn lại là trụ dừng và bảng treo; một số vị trí chỉ đơn giản là ô sơn.
Bảng 6.1 Số lượng các nhà chờ, trụ dừng, bảng treo, ô sơn
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nhà chờ 232 232 228 231 305 329 362
Trụ dừng 1.122 1.771 1.952 1.663 1.620 1.839 2.120
Bảng treo 0 669 917 820 721 525 230
Ô sơn 1.354 2.672 3.097 2.714 3.607 3.819 3.891
Nếu chỉ tính cho khu vực 19 quận thì có 3.459 vị trí đón trả khách và số nhà
chờ là 351 cho 615 km đường xe buýt của 89 tuyến. Như vậy bình quân 1,75 km
đường xe buýt mới có 1 nhà chờ và cứ 10 vị trí đón trả khách thì mới có 1 nhà chờ.
Nếu tính cho các huyện ngoại thành thì số nhà chờ là 11 cho 5 huyện.
Hình 6.1 Cơ cấu của các công trình trên tuyến.
Các thông tin cần thiết của một nhà chờ:
Nhà chờ cần cung cấp các thông tin: tên nhà chờ (tên trạm), vị trí trên
bản đồ mạng lưới xe buýt, thông tin mạng lưới xe buýt, thông tin chi tiết các tuyến
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
85
đi qua (lộ trình, tên các trạm dừng trên tuyến, các địa vật đông khách thể hiện trên
bản đồ, loại vé, giá vé, thời gian hoạt động, thời gian giãn cách, thời gian xe đến
trạm), số điện thoại “nóng” HK liên lạc với TTQLĐH VTHKCC.
Hình 6.2 HK cần biết được vị trí hiện tại của mình
6.1.1 Ô sơn
Đây là loại trạm bố trí đơn sơ nhất. Hành khách không được cung cấp bất cứ
thông tin nào về mạng lưới tuyến. Chỉ đơn giản là nơi đứng đón xe.
Hình 6.3 Ô sơn cho xe buýt
6.1.2 Trụ dừng – Bảng treo
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
86
Hình 6.4 Một trụ dừng xe buýt tiêu biểu.
Với trạm dừng loại này hành khách không có ghế ngồi, không có chỗ che
mưa nắng. Trạm chỉ cung cấp được một số thông tin về thời gian hoạt động, thời
gian giãn cách, giá vé, số điện thoại nóng. Còn thiếu thông tin (tên trạm, lộ trình
tuyến đi qua, thời gian xe đến).
Hình 6.5 Bảng treo tại 1 trạm dừng
6.1.3 Nhà chờ
Nhà chờ có mái che mưa nắng, có ghế ngồi, cung cấp được một số thông tin
cơ bản: sơ đồ mạng, lộ trình tuyến đi qua, thời gian hoạt động, giãn cách, giá vé,
điện thoại nóng.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế. Ghế ngồi không thoải mái nhất là với
người già. Khả năng che mưa nắng còn hạn chế. Một số bố trí chưa tốt làm ảnh
hưởng tầm nhìn. Ngoài một số trạm dừng được thắp sáng nhờ các bảng quảng cáo,
còn lại đều không bố trí đèn thắp sáng ban đêm. Một số nhà chờ hiện nay bị chiếm
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
87
dụng làm nơi để chứa đồ đạc của những người bán hàng rong dẫn đến chất lượng bị
xuống cấp, mất vệ sinh.
Thông tin tại nhà chờ về cơ bản là đủ, nhưng còn thiếu: tên, địa chỉ, bản đồ
mạng lưới tuyến không cập nhật mới, vị trí của hành khách trên bản đồ, tên trạm
trên lộ trình tuyến, thời gian xe đến, các địa vật đông người trên lộ trình…
Hình 6.6 Một nhà chờ điển hình hiện nay.
Kết luận: Các công trình trên tuyến về số lượng còn thiếu, chưa phủ đều trên
các tuyến đường. Số nhà chờ còn quá ít. Tại các ô sơn cần xây dựng các nhà chờ
(nhất là trong khu vực nội thành) hay ít ra là trụ dừng.
6.1.4 Trạm trung chuyển.
Trạm trung chuyển (đầu mối trung chuyển) là bến chuyển từ loại hình vận tải
này sang loại hình vận tải khác, nơi nối kết mạng lưới tuyến nhánh hoạt động trong
khu vực với mạng lưới tuyến trục chính nhằm đảm bảo hoạt động liên hoàn của
toàn bộ hệ thống GTCC. Vị trí của các đầu mối được chọn tại các nơi có mật độ tập
trung HK cao.
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
88
CV Ñaàm Sen
BX Mieàn Taây

BX An Söông
CV Phần mềm
Quang Trung


BX Chôï Lôùn

Taân Sôn Nhaát

BX Quaän 8
Beán Thaønh


CT Meâ Linh


BX Mieàn Ñoâng
BX Thuû Ñöùc

BX Vaên Thaùnh
Hình 6.7 Vị trí các bến trung chuyển hiện tại.
Một trạm trung chuyển cần có các hạng mục như:
 Nhà chờ: Ngoài việc cung cấp các thông tin cần thiết phải đủ sức chứa
cho lượng khách đông đúc. Cung cấp thông tin về nơi đón xe, chuyển
tuyến (cho từng tuyến cụ thể).
 Bãi lưu đậu chia theo từng tuyến trung chuyển.
 Nhà điều hành.
 Dịch vụ kỹ thuật kiểm tra xe sau mỗi chuyến.
 Căn tin phục vụ cho HK.
 Các hướng tuyến ra vào cho xe buýt.
Hiện mới chỉ có 12/22 trạm trung chuyển được quy hoạch đưa vào phục vụ
mạng lưới tuyến xe buýt.
a) Bến bãi lƣu đậu
Các trạm trung chuyển vẫn chưa thể hiện được chức năng là nơi chuyển đổi
loại hình vận chuyển từ tuyến nhánh khu vực sang tuyến trục hay ngược lại. Việc
bố trí các trạm trung chuyển tại các cửa ngõ thành phố là nhằm giảm lượng xe buýt
lớn đi trực tiếp vào khu trung tâm vẫn chưa đạt được.
Diện tích bến bãi hầu hết quá tải, xe buýt phải lưu đậu trên đường gây cản
trở lưu thông và cũng không an toàn dễ bị phá hoại hay trộm cắp.
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
89
Hình 6.8 Không có bãi lưu đậu xe buýt đậu trên đường Hàm Nghi.
Trạm trung chuyển sử dụng chung phần diện tích bến bãi với các bến xe
khách, điều này càng làm phức tạp việc lưu thông của xe buýt khi phải chen với xe
khách liên tỉnh.
Việc lưu đậu tại các bến xe khách liên tỉnh phải chịu lệ thuộc các doanh
nghiệp bến; đôi khi các bến không cho xe buýt lưu đậu trong giờ thấp điểm đã gây
khó khăn cho các phương tiện tập kết ảnh hưởng đến thời gian hoạt động trên
tuyến.
b) Dịch vụ kỹ thuật.
Hiện tại chưa có trạm trung chuyển nào có dịch vụ kỹ thuật kiểm tra xe sau
mỗi chuyền. Đây là một phần quan trọng của trạm trung chuyển. Việc kiểm tra kỹ
thuật sau mỗi chuyến giúp xe buýt vận hành an toàn ổn định tránh xảy ra tai nạn
đáng tiếc mà nguyên nhân là do phương tiện (mất thắng, mất lái…). Việc kiểm tra
còn hạn chế hư hỏng phương tiện trên đường gây phiền hà cho HK.
c) Cách phân bổ luồng tuyến đi đến.
Cách điều chỉnh luồng tuyến xe đi/đến chưa tốt nên việc xuống xe chuyển
tuyến của HK tại bến chưa thuận lợi và mất an toàn.
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
90
Hình 6.9 Luồng xe buýt ra vào tại BX An Sương
Việc bố trí dòng xe ra vào bến như trên là rất nguy hiểm cho HK. Khi muốn
chuyển tuyến HK xuống xe sau đó đi về phía đối diện để đón xe, điểu này dẫn đến
xung đột giữa dòng HK và các xe ra vào bến. Nếu không được cải thiện tai nạn xảy
ra cho HK chỉ là sớm muộn.
Hình 6.10 Luồng xe buýt...
 
Top