vangtrangsang

New Member
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

1/Vai trò của ngân sách:-ngân sách có vai trò huy động các nguồn tài chính để bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của nhà nước hoàn thành chức năng quản lý nhà nước ngân sách là công cụ vĩ mô điều tiết kinh tế thông qua thuế và chi tiêu chính phủ nhà nước có thể khắc phục được khuyết tật của thị trường.-Vai trò về kinh tế nhà nước thông qua chi tiêu để điều chỉnh cơ cáu kinh tế kích thích phát triển sản xuất chống độc quyền thông qua các loại thuế, trợ cấp doanh nghiệp sản xuất.-Ngân sách đầu tư phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng cũng như là các ngành then chốt để tạo điều kiện cho sự hoạt độngdễ dàng của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.- Kinh tế nhà nước thông qua chi tiêu để ổn định giá cả hạn chế lạm phát tác động đến tiết kiệm đầu tư.-Về mặt XH nhà nước tiến hành tái phân phối thu nhập để đảm bảo phát triển XH thông qua các hoạt động thu chi ngân sách, chủ yếu là thuế và trợ cấp tiến hành đánh thuế vào những người có thu nhập cao.
2/Thu ngân sách: -Là toàn bộ các khoản tiền thu được tập chung vào các quý ngân sách, các khoản thu từ phí, lệ phí, từ kinh tế nhà nước và các khoản thu khác.-Thuế là các khoản đóng góp mang tính bắt buộc được nhà nước quy định thành luật để mọi đối tượng trong diện nộp thuế nôpj vào ngân sách nhà nước.+thuế trực thu.+thuế gián thu.đối tượng nộp thuế,cơ sở tính thuế,biểu thuế và thuế xuất,Th giá trị gia tăng,Th đầu vào, Th đầu ra,Th thu nhập Dn,Th htu nhập đối với người thuTh thu nhập đặc biệt, nhập cao,lệ phí,phí,các khoản thu nhập khác:Chi ngân sách nhà nước, chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát trỉên: Bội chi ngân sách. 3/Các loại vốn trong doanh nghiệp: a)vốn chủ sở hữu là số vốn do các các chủ doanh nghiệp góp và đưa vào sử dụng khi mới thành lập doanh nghiệp.công ty NN,do NN cấp.công ty TNHH do cổ đông đóng góp, công ty cổ phần cũng do cổ đông đóng góp,chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty.cổ phiếu ghi danh, cổ phiếu vô danh, cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.b) Nguồn vốn đi vay .
4/ Các cách huy động vốn:

a)Các chủ sở hữu góp thêm vốn,phát hành cổ phiếu số lượng vốn cần huy động thêm cách phát hành và giá cả cổ phiếu phát ra.huy động vốn thông qua việc sử dụng nguồn lợi nhuậ giữ lại,nguồn tài trợ nội bộ được thực hiện sử dụng phần lãi trưa chia cho các cổ đông và nguồn kinh phí khấu hao trong kỳ, các công ty thường sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư các dự án mớ, mở rộng sản xuất kinh doanh,tài trợ nội bộ là hình thức huy động vốn tốt công ty huy động được sự chủ động của bản thân công ty tránh sự phụ thuộc vào bên ngoài.bằng việc tài trợ nội bộ các cổ đông không phải phân chia quyền lợi do việc phát hành cổ phiếu mới mà họ vấn bảo đảm đựơc quyền lợi.

b)Vốn vay.-Vay từ tín dụng thương mại, là hình thức mua bán trả chịu,trả chậm,trả góp giữa DN với các nhà cung cấp.-tín dụng thuê mua,là hình thức vay vốn trong đó DN đi vay kí hợp đồng với công ty tài chính theo đó công ty tài chính sẽ bỏ tiền ra mua máy móc thiết bị sau đó cho DN thuê sử dụng, quyền sử hữu thuộc công ty tài chính, quyền sử dụng thuộc DN.-tín dụng ngân hàng, là các món vay mà DN vay từ ngân hàng,ngắn hạn, trung hạn,dài hạn.-phát hành trái phiếu,trái phiếu ưu đãi cố định hàng năm, trái phiếu triết khấu là loại trái phiếu không trả lãi hàng năm được bán với giá thấp hơn mệnh giá người mua trái phiêú được hưởng một cách gián tiếp thông qua trênh lệch người mua.
5/ Thị trường tài chính: Chức năng,chu chuyển vốn giữa người đi vay và cho vay thông qua việc mua bán trao đổi các công cụ tài chính(trực tiếp).cho phép người dân lựa chọn thời điểm sử dụng thu nhập tốt nhất.Vai trò thúc đaayr việc tích tụ và tập trung vốn thông qua giữa người mua, người bán trao đổi nhau laqmf cho việc mua bán dễ dàng hơ kích thích người đi vay.giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua nhà đầu tư luôn tìm cách lựa chọn mua những loại chứng khoán mang lại lợi nhuận cao cho họ.giúp thực hiện các trương trình kinh tế của chính phủ cho phép chính phủ có thể vay nợ dễ dàng trên thị trường tài chính.cung cấp tính lỏng và xác định giá cả của các loại tài khoản tài chính.
6/Cấu trúc thị trường tài chính:

a)thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.-thị trường nợ là nơi mua bán trao đổi các công cụ nợ: trái phiếu, tín phiếu chính phủ các món vay có thế chấp đây là các khoản nợ dài hạn mang tính hợp đồng.trong đó người đi vay cam kết sẽ trả cho người cho vay một số tiền lãi và khi khoản vay đã mãn hạn người đi vay sẽ hoàn lại số tiền đi vay.-thị trường vốn cổ phần là nơi giao dịch các loại cổ phiếu của các công ty cổ phần đây là một kênh huy độnh vốn quan trongj với các công ty cổ phần.

b)thị trường cấp I và thị trường cấp II:thị trường giữa công ty và các trung gian phát hành gọi là thị trường cấp I,đó là nơi các loại chứng khoán phát hành lần đầu được mua bán.có hai hình thức phát hành, phát hành lần đầu, phát hành bổ sung.cách phát hành cổ piếy mới;bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, phát hàn cá nhân.thị trường cấp II là nơi mua bán các loại giao dịch cổ phiếu đã được phát hành trên thị trường cấp I giữa các trung gian phát hành với các nhà đầu tư và các nhà đầu tư với nhau.có hai vai trò ,tăng tính lỏng cho các loại chứng khoán thúc đẩy việc phát hành chứng khoán mới trên thị trường cấp I.xác định các giá cả của các loại cổ phiếu.

c)Sở giao dịch và thị trường trao tay:-sơ giao dịch là nơi các nhà đầu tư gặp nhau tại một địa điểm để mua bán các loại cổ phiếu trên thị trường các cổ phiếu được mua bán trên thị trường tập trung được gọi là cổ phiếu niêm iết.để được phép mua bán trên thị trường các công ty phải đáp ứng những điều kiện nhất định;-vốn điều lệ phải lớn hơn 10 tỷ đồng,điều lệ của DN,DN làm ăn có lãi,có triển vọng pt,có ít nhất 20% cp được bán100 cho nhà đầu tư ở ngoài tổ chức phát hành.thị trường trao tay các giao dịch được thực hiện ở cácc địa điểm khác nhau,giá cả được hình thành do sự thoả thuận của các bên tham gia.thị trường phi tập trung là nơi mua bán giao dịch cổ phiếu của các công ty vừa và nhỏ hay các công ty không đáp ứng yêu cầu thi tr tập trung.

d)Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.-thị tr tt là nơi mua bán các loại chứng khoán có kỳ hạn nhỏ hơn một năm các loại chứng khoán này có tính lỏng cao độ ruỉ do thấp rất gần với tiền mặt gọi là tt tc tt. các đặc điểm,là thị tr bán buôn các khoản vốn ngắn hạn với quy mô giao dịch lớn, là nơi huy động các nguồn vốn ngắn hạn nhanh chóng tiện lợi và rẻ đối với các ngân hàng TM.các chủ thể tham gia.kho bạc,GHTW là đại lý trong việc phát hành tín phiếu kho bạc, thực hiện chính sách TT quốcgia. các GHTW hình thành TR TT liên GH tiến hành vay vốn các khoản vốn ngắn hạn.- thị TR vốn là nơi mua bán các công cụ tài chính có kỳ hạn >1 năm như: cổ phiếu. trái phiếu CP, trái phiếu CTy.đặc điểm rủi do cao là nơi cung cấp phương tiện đầu tư dài hạn cho các nhà đầu tư.
7/Các công cụ trên trị trường tài chính:

a) công cụ trên thị trường TT :

- tín phiếu kho bạc là các công cụ nợ ngắn hạn do CP nhà nước phát hành để huy động vốn bù đắp vào những thiếu hụt tạm thời trong chi tiêu củaCP thường có kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm và được bán với giá triết khấu, là công cụ có tính lỏng cao mua bán thường xuyên trên thị tr là 1 trong những công cụ tài chính an toàn nhất.

-các chứng chỉ tiền gửilà công cụ nợcó kỳ hạn vài tháng đến vài năm, doNHTMphát hành để huy động vốn người gửi không được phép rút tiền ra trước kỳ hạn,nhưng có thể bán chúng chỉ cho người khác,công cụ có tính lỏng cao.Các thương phiếu, là giấy nhận nợ ngắn hạn do ct tài chính phá hành,để huy động vốn, kỳ hạn thường là 6 tháng, đơn thuần là quan hệ huy động vốn.Các hối phiếuđược nghân hàng chấp nhận. do các công ty phát hành, được nghân hàng bảo đảmthanh toán điều đó làm chohối phiếu an toànvà chấp nhận cao,thường sử dụng trong cáchoạt động quốc tế.

-các hợp đông mua lại ,thự chất là khoản vay ngắn hạn người đi vay sử dụng tín phiếu kho bạc của mình để thế chấp ,cam kết mua lạitín phiếu đó khi khoản vay ngắn hạn thanh toán.
8/ Hoạt động của ngân hàng trung ương:

-NHTW hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm ddamr bảo sự an toàn lành mạnh cho hệ thống tài chính còn NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận cung ứng các dịch vụ về tài chính hay vốn .

- NHTW là NH của CP là đại lý cho CP trong việc pphát hành trái phiếu. NHTW cố vấn cho CP về cách thời hạn phát hành các khoản vay. là cơ quan duy nhất trong việc độc quyền phát hành tiền và quản lý lưu thông TT: huỷ bỏ, đưa tiền vào lưu thông NHTW là NH của các NH trong tổ chức hệ thống thanh toá cho NH, cho phép NHTM mở khoản tiền gửi và quản lý các hệ thống thanh toán giữa các NHTM, thanh toán bù trừ,thanh toán từng lần.NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng khi các tổ chức này đang gặp khó khăn trong việc thanh toans mà không vay được ở bất kỳ nguồn nào khác.các khoản cho vay thường dưỡi dạng triết khấu ngắn hạn. là cơ quan thực hiện chính sách TT quốc gia thông qua các công cụ CS TC TT tác động đến tiền cung ứng nhằm đạt được mucj tiêu chính sách. NHTW thực hiệ can thiệp vào thị trường ngoại hối để ngăn trặn sự quá mức tỷ giá hối đoái , giữ cho sự ổn dịnh tiền tệ là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, ngân hàng. NHTW thực hiện thanh tra giám sát của các hoạt động các tổ chức tín dụng, đưa ra các quy định buộc các tổ chức TC phải tuân theo nhằm đảm bảo sự hoạt động an toàn của các tổ chức này, bảo vệ lợi ích của người gửi tiền. NHTW thay mặt cho CP trong việc ký kết các tổ chức TC quốc tế.
- Vai trò:- duy trì sự ổn định hoạt động hệ thống tài chính thông qua việc ổn định lãi suất và tỷ giá có tác dụng quan trọng điều tiết nền kinh tế. là chủ thể quan trọng do họ là người thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và có tác dụng quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế.
9/ Chính sách tiền tệ quốc gia: là việc NHTW sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để tác động tiền cung ứng nhằm đạt được mục tiêu chính sách.-CS tiền tệ thắt chặt là việc NHTW làm giảm lượng tiền cung ứng lưu thông.-CS tiền tệ mở rộng là việc NHTW tác động dể làm tăng lượng tiền cung ứng lưu thông.-NHTW thực hiện thi trường mở cho vay chiết khấu, quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc. các NH nhận tiền gửi và cho vay tạo bọi số tiền gửi người gửi tiền vầ người đi vay là các tác nhân tham gia thị trường tài chính tiền tệ. mục tiêu của CSTT quốc gia, tăng trưởng kinh tế thực, mức công ăn việc làm cao, kiểm soát lạm phát ổn định giá cả, ổn định thị trường tài chính và thị trường ngoại hối.Mỗi quan hệ giữa các mục tiêu;- quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy cho nhau, do vậy trong quá trình thực hiện CSTCTT không thể tuỵet đối hoá 1 mục tiêu nào và không thể giải quyết các mục tiêu môtj cách độc lập trên tầm vĩ mô. tuy nhiên có nơi có lúc có thể xẩy ra xung đột thậm chí triệt tiêu lấn nhau giữa các mục tiêu. trong quá trình thực hiện CS tuỳ từng thời điểm phải xác định mục tiêu nào quan trọng hơn và hy sinh một phần mục tiêu không quan trọng.tăng trưởng và lạm phát không sung đột nhau nếu nền kinh tế tăng trưởng cao và lạm phát cao. lạm phát và mức công ăn việc làm sung đột nhau.

10/ Hoạt động của ngân hàng thương mại:

- huy động vốn thông qua việc nhận hay nhận tiền gửi của khách hàng qua việc phát hành các công cụ nợ; tiền gửi thanh toán tài khoản có thể phát séc tài khoản váng lai những khách hành gửi tiền sẽ được phát hành 1 tờ séc, khi muốn rút tiền họ viét ra tờ séc và đưa cho nhà cung cấpnhững khách hàng họ sắn sàng hy sinh 1 khoản tiền lãi nhất định để đổi lấy sự thuận tiện trong thanh toán. khoản tiền gửi tiết kiệm khách hàng không được rút trước kỳ hạn thanh toán và không được phát thành séc họ nhận được lãi suất tiền gửi cao hơn. phát hành các công cụ nợ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu trái phiếu ngân hàng hoạt động cho vay và đầu tư mang lại lợi nhuận thu nhập chủ yếu cho ngân hàng và ngân hangf có thể dùng số tiền thu được đẻ mua các loại chứng khoán nhằm tìm kiếm thu nhập. thông qua việc đa dạng hoá các phương htức cho vay các ngân hàng có thể tạo ra các món vay phù hợp với nhu cầu vốn của khách hàng. cung cấp các phương tiện thanh tóan, ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng rút tiền ra, nhận thanh toán séc, chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoảng khác chức năng của ngân hàng TM. chu chuyển vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. tạo tiền thông qua các hoạt động tiền gửi và cho vay hệ thống các NGTM có thể tạo ra các phương tiện thanh toán lớn hơn nhiều lần số dư dự trũe mới được đưa vào hệ thống ngân hàng. chuyển đổi kỳ hạn; các NHTM có thể sư dụng số dư tiền gửi ngắn hạn để cho vay chung và dài hạn. giám sát dẻ bảo đảm an toàn vốn cho vay các ngân hàng sẽ luôn sàng lọc giám sát các món vay để đảm bảo thu hồi vốn.
11/ Hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian:

a) các tổ chức nhận tiền gưi: NHTM các hiệp họi tính dụng cho vay các quý tín dụng nhân dân,hoạt động họ nhận tiền gửi dưỡi dạng các tài khoản khác nhau và sử dụng số tiền thu được đẻ cho vay và cung cấp các phưoưng tiện thanh toán.

b) các công ti bảo hiểm hoạt động huy động vốn thông qua việc bán các hoạt động bảo hiểm và sử dụng số tiền thu được để đầu tư: chứng khoán bất độnh sản và các món cho vay khác, bán bảo hiểm thu tiền về sử dụng chứng khoán đầu tư.

c) hoạt đọng của các công ty tài chính là trung gian tài chính huy động vốn chủ yếu từ việc nhận tiền gửi có kỳ hạn >1 nămvà phát hành thương phiếu trên trị trường tiền tệ sau đó sử dụng số tiền thu được để cung cấp các món vay cho thương mại và tiêu dùng, do đặc điểm hoạt động của các công ty tài chính mà các tổ chức này ít chịu ảnh hưởng sự điều hành của cơ quan chính phủ. do vây họ sắn sàng chấp nhận các món rủi do cao hơn nên có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.- công ty TCTM cung cấp các dịch vụ tài chính các khoản vay cho các DN đặc biệt là DN vừa và nhỏ. dịch vụ bao thanh toán là hình thức tín dụng đặc biệt trong đó các công ty tài chính cung cấp các khoản vay cho DN thông qqua việc triết khấu các khoản phải thu của công ty đó.- cho thuê tài chính là hình thức cho vay trong đó ccông ty TC bỏ vốn của mình ra mua máy móc thiết bị sau đó cho các DN thuê và thu lệ phí thuê tài sản, giúp cho các DN không phải bỏ tiền ra ngay từ ban đầu để mua máy móc thiết bị, nhưng vấn có thiết bị đó SXKD.- các công ty tiêu dùng thực hiện cung cấp các khoản vay tiêu dùng của khách hàng, không cung cấp các dịch vụ thanh toán. d)công ty chứng khoán là các trung gian trên thị trường tài chính thực hiện các hoạt động chủi yếu; môi giớ chứng khoáng cho khách hàng để hưởng hoa hồng, mua các trứng khoán bằng nguồn vốn của bản thân công ty để thu lợi nhuận. trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quý đầu tư
.Câu12.
Phân tích các chức năng của NHTM.
Trả lời
*1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
*2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
-Thủ quỹ của doanh nghiệp
+Nhận tiền gửi của doanh nghiệp
+cho vay đối với doanh nghiệp
+thanh toán cho các doanh nghiệp
-Tạo tiền mô hình đơn(chú ý các giả thiết)
-Trung gian tài chính và tín dụng.
+Trung gian tín dụng
+Trung gian tín dụng : làm cho nguồn tiết kiệm- đầu tư gặp gỡ và thoả mãn nhu cầu về vốn.
+Trung gian tài chính
Chuyển đổi kỳ hạn
Cung cấp thông tin
Cung cấp dịch vụ
+Thực trạng các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
-Các chức năng cơ bản: Đã thực hiện.
- Hoạt động bó hẹp trong các chức năng và nghiệp vụ đơn giản: Còn trong tình trạng là các ngân hàng cổ điển
*4.Các giải pháp khắc phục
Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở vật chất.
-Nâng cao trình độ cán bộ hoá nhân viên
-Đa dạng hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ
-Đa dạng hoá các hoạt động- Huy động và sử dụng vốn.
Câu 13. Vai trò của ngân hàng ngoại thương đối với phát triển kinh tế
Trả lời
*1. Khái niệm và các chức năng của ngân hàng thương mại
-Khái niệm.
- Các chức năng.
*2. Khái quát vai trò của ngân hàng thương mại
Cung cấp nhu cầu vay vốn cho sự phát triển kinh tế
+Tạo nên: tạo vốn cho sự phát triển kinh tế
+ Biến tiết kiệm thành đầu tư
Nâng cao hiệu quả kinh tế.
+Rút ngấn tốc độ lưu thông hàng hoá và tiền tệ
+Góp phần làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị đứt quãng cung cấp vốn đầu tư và các công cụ lưu thông tín dụng.
- Tham gia kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Tham gia vào sự ổn định của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán. Tạo điều kiện phát triển nên những thị trường này thông qua việc chiệt khâu giải quyết khả năng lưu thông nhanh của chứng khoán.
Cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ đầu tư.
*3. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện ngân hang thương mại ở Việt Nam .
-Thực trạng
+Hoạt động ở trình độ thấp và nghiệp vụ, chuyên môn đơn điệu hình thức huy động vốn cho vay.
+ Chưa đáp ứng nhu cầu về vốn. Mâu thuẫn cơ bản giữa hiện tượng thừa vốn ở ngân hàng và thiếu vốn của nền kinh tế(các doanh nghiệp)
+Những hạn chế và tiêu cực
+ Thiếu hoạt động trung gian của tài chính và cung cấp dịch vụ .
-Giải pháp .
+ Xây dựng quy chế hoạt động thống nhất. Khoa học.
Tăng cường tính tự chủ và độc lập hơn.
+ Hiện đại hoá cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ.
+ Thâm nhập vào nền kinh tế sâu hơn.
+ Cải tiế n và đa dạng hóa các hoạt động cho vay và thu nợ cũng như thu hút nguồn vốn.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng.
+ Song song với việc hoàn thiện pháp lệnh ngân hàng. Các ngân hàng thương mại nên đẩy mạnh các hình thức tín chấp, xây dựng quan hệ lâu dài với khách hàng củng cố uy tin với khách hàng.
Câu 14.Từ bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại đang đơn giản hãy trình bày ý nghĩa của tiền cho vay và vván đề quản lí tiền cho vay của ngân hàng thương mại, liên hệ với thực tiễn hoạt động ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Trả lời.
1- Khái niệm về sơ lược vai trò của ngân hàng thương mại
2. Trình bày bảng cân đối tài sản( Tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại như trong bài giảng.
3. ý nghĩa tiền cho vay.
Là khoản mua lớn, mang lại lợi ích kinh tế quan trọng quyết định đến việc phát triển của ngân hàng thương mại. Tiền cho vay cũng là sự chung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn để phát triển kinh tế.
Song tiền vay cũng có thể đem đến rủi ro làm phá sản ngân hàng, tác động xấu đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
*4. Quản lí đối với tiền cho vay:
- Mục đích chống rủi ro về hẹn và thất thoát vốn, chống rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại.
Nội dung các nguyên tắc.
+ Sàng lọc phân loại khách hàng.
+ Chuyên môn hoá và quan hệ lâu dài với khách hàng
+Tài sản thế chấp và số dư
+ Hạn chế tín dụng
+Trong hợp ý muốn
*5. ậ Việt Nam
Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chỉ thực hiện các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng.
+ Cho vay có mục đích và kế hoạch
+ Cho vay có tài sản thế chấp.
+ Cho vay phải trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Song điều quan trọng là các nguyên tắc này hay chỉ là tồn tại nên hình thức hay là có thể thực hiện song không có cơ sở pháp lí buộc người vay tiền phải chấp hành vì vậy mà thực trạng họat động cho vay là:
+ ứ động vốn do họ dây dưa khó đòi quá lớn. Đặc biệt trong các quốc doanh.
+ Mất vốn do khách hàng không trả.
+ Đầy dẫy lựa chọn đối nghịch và đầu tư sai hướng và trong khi khách hàng cần vốn thực sự cho sản xuất kinh doanh lại không được giải quyết cho vay thiếu thế chấp
+ Ngân hàng thương mại kinh doanh không có hiệu quả phải chịu ứ đọng vốn hay lỗ vốn do không cho vay được.
- Giải pháp khắc phục.
+ Về phía nhà nước:
-Củng cố tăng cường pháp luật.
- Thông tin đại chúng về các doanh nghiệp dư nợ dây dưa, chậm trả.
+ Về phía ngân hàng trung ương
- Hoàn thiện thể lệ tín dụng
- Xây dựng chiến lược và chính sách xử dụng vốn đối với các ngân hàng thương mại.
+ Đối với các ngân hàng thương mại.
- Đối với phương pháp quản lí tiền cho vay theo các nguyên tắc nêu trên, cải tiến cách tiếp cận khách hàng và cách cho vay.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất chuyên môn của cán bộ
- Tôn trọng và đứng về phía những khách hàng có động có và nhu cầu đúng đắn.
Câu 15. Phân tích các hoạt động cơ bản của NHTM. Liên hệ với các hoạt động NHTM ở Việt Nam
Trả lời.
* 1. Ngân hàng thương mại khái quát vai trò và chức năng
*2. Các hoạt động cơ bản của NHTM thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản.
- Nghiệp vụ nợ:
+ Kết cấu các loại nguồn vốn
+ Nhận xét từng nghiệp vụ thành phần.
- Nghiệp vụ có:
+ Kết cấu các loại sử dụng vốn
+ So sánh các lại sử dụng vốn, nhận xét.
- Nghiệp vụ trung gian.
+ Chuyển tiền
+ Thanh toán
+ Cung cấp dịch vụ ngân hàng
*3. Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ:
- (Nợ) quyết định (có):
+ Quy mô
+Cơ cấu (tương hợp)
+ Tính chất.
-(Có) tác động (nợ)
+ Có mang lại nợi nhuận, thúc đẩy nghiệp vụ nợ
+ Không cho vay được huy động về xẽ lỗ vốn
- Trung gian góp phần tích cực tăng cường nợ và có
+ Trung gian thu hút khách hàng-) đẩy mạnh huy động vốn.
- Trung gian tạo mối quan hệ với khách hàng-) cho vay xẽ nhiều hơn và an toàn hơn
*4. ở Việt Nam: các NHTM Việt Nam mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ thông thường truyền thống nợ- có và thanh toán không dùng tiền mặt. Trong các nghiệp vụ có chủ yếu là cho vay. Vì vậy hoạt động của NHTM ở Việt Nam còn đơn điệu và chưa có hiệu quả với cả nền kinh tế và bản thân NHTM
- Khắc phục:
+ Đẩy mạnh các hoạt động trung gian tài chính cấp dịch vụ.
Câu 16.Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường Liên hệ với thực tiễn nền kinh tế ở Việt Nam
Trả lời
*1. Khái quát sự ra đời và các chức năng của tiền tệ:
- Tiền tệ ra đời là một yếu tố khách quan từ sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá (nền kinh tế xã hội)
- tiền tệ thực hiện các chức năng giúp cho sản xuất - tiêu dùng hàng hoá phát triển và vì vậy mà trở thành các công cụ (cùng với công cụ khác) tổ chức và quản lí kinh tế.
*2. Vai trò của tiền tệ trong quản lí kinh tế vĩ mô.
- Là công cụ để xây dựng các chính sách vĩ mô
- Là đối tượng và mục đích của các chính sách kinh tế vĩ mô.
*3. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô.
- Hình thành (nguồn) vốn của các doanh nghiệp - điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.
- Là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh: tìm ra phương án tối ưu.
- Là cơ sở để thực hiện hạch toán kinh tế.
- Là cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các doanh nghiệp nhằm phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống xã hội.
*4. ở Việt Nam:
- Trước những năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tiền tệ không đầy đủ và chính xác - coi nhẹ đồng tiền do vậy tiền tệ không thể phát huy vai trò tác dụng trái lại luôn bị mất giá và không ổn định gây khó khăn và cản trở cho sự phát triển kinh tế.
- Từ những năm 1980 do nhận thức lại về tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xáo bỏ, thực hiện cơ chế nội giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ chức và phát triển kinh tế- do vậy mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng nhu cầu của quản lí kinh tế theo cơ chế thị trường.
Câu 17. Lưu thông tiền tệ ở Việt Nam và biện pháp khắc phục
Trả lời.
*1. Khái niệm về lưu thông tiền tệ (theo vở ghi).
*2. Thành phần của lưu thông tiền tệ- 2 hình thức.
- Tiền mặt
- Không dùng tiền mặt.
*3. Vai trò của lưu thông tiền tệ.
*4. Thực trạng của lưu thông tiền tệ ở Việt Nam
- Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt thấp và thanh toán bằng tiền mặt còn cao. Lí do.
+ Hệ thống ngân hàng: đặc biệt là hệ thống thanh toán chưa phát triển, còn là các ngân hàng cổ điển .
+ Ngân hàng mất lòng tin ở công chúng trong thời gian dài: Lãi suất âm công chúng gửi tiền - mặt vốn- thanh toán chậm, ứ đọng vốn, gây lãng phí, nhầm lẫn và tiêu cực trong thanh toán.
+ Công chúng chưa có thói quen trong giao dịch với ngân hàng: (mở tài khoản cá nhân, thanh toán qua ngân hàng )
+ cách thanh toán cùng kiệt nàn, thủ tục lại phức tạp.
- đồng tiền mất ổn định, lạm phát qua tín dụng phổ biến.
*5. Các giải pháp khắc phục :
- Hiện đại hoá hệ thồng ngân hàng - đặc biệt là hệ thống thanh toán.
- Củng cố lòng tin ở công chúng và giáo dục nâng cao nhận thức của công chúng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phổ biến mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua tài khoản.
- Củng cố và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm giữ vững và ổn định giá trị - sức mua- của đồng tiền.
- Ban hành và áp dụng nghiêm túc, thống nhất các hình thức kỷ luật trong thanh toán.
câu 18. Quy lụât của lưu động tiền tệ của C Mác và sự vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong đìu kiện kinh tế thị trường.
Trả lời
*1. Vai trò của lưu thông tiền tệ và yêu cầu phải quản lí lưu thông tiền tệ.
*2. Quy luật lưu thông tiền tệ của Mác:
- Yêu cầu: M=PQ/V
- Nội dung:M phụ thuộc vào?? .
Nhận xét thành tựu và hạn chế .
*3. Sự vận dụng trong nền kinh tế thị trường
- Mức cung tiền tệ và sự xác định mức cầu
- Các nhân tổ ảnh hưởng tới Ms = Md điều tiết theo tín hiệu thị trường (mức giá, tỉ giá tình hình tăng trưởng của GDP) sao cho Ms=Mdc chính là sự nhận thức quy luật lưu thông tiền tệ của C.Mác.
*4. ở Việt Nam.
- Trước năm 1980 theo quy luật của Mác.
- Quản lí lưu thông tiền tệ do ngân hàng lưu thông đảm nhiệm và chúng ta quản lí theo các nội dung(sau năm 1980).
+ Dự trữ bắt buộc.
+ Cơ sở phát hành tiền: Dự trữ/tài sản quố gia.
+ Phát hành phải tuân thủ quy luật và các hệ thống khác trong nền kinh tế.
- Kết quả bước đầu của việc thực hiện quản lí lưu thông tiền tệ.
+ Sự ổn định giá trị của đồng tiền: Lạm phát thấp và có thể kiểm soát được(trung bình 5,6-7%/năm).
+ ổn định của nền kinh tế.
+ Tăng trưởng của nền kinh tế
- Tiếp tục đổi mới:
+ Hoàn thiện cơ chế phát hành .
+ Xây dựng quy định thống nhất trong phát hành và quản lí lưu thông tiền tệ.
+ Hoàn thiện và đẩy mạnh điều hành theo chính sách tiền tệ quốc gia.
Câu 19. Vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam?
trả lời.
*1. Tìn dụng-Khai niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng nói chung : các chức năng của tín dụng :- Phân phối - Kiểm sóat và giám đốc.
*2. Sơ lược lịch sử phát triển của hệ thống tín dụng ở Việt Nam
*3. Chức năng của tín dụng: - Phân phối, kiểm sóat, giám đốc bằng đồng tiền -) có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
*4. ở Việt nam : Các quan hệ tín dụng có từ lâu và không ngừng được phát triển ở nhiều hình thức và quy khác nhau
- Tín dụng ngân hàng + Hệ thống ngân hàng quốc doanh
+ Hệ thốn quỹ tiết kiệm
- Tín dụng hợp tác xã
+ Hợp tác xã tín dụng đô thị
+ Hợp tác xã tín dụng nông thôn
- Tín dụng Nhà Nước: Công trái, tín phiếu kho bạc
- Tín dụng quốc tế
+ Với các nước XHCN
+ Với các nước khác
+ Với các tổ chức quốc tế IMT, WB
- Tín dụng thuê bao(mới)
Tuy vậy: + Tiêu cực nhiều: Thất thóat vốn.
+ Nợ khê đọng :Doanh nghiệp quốc doanh.
+ Hình thức đơn điệu, phương tiện cùng kiệt nàn -) cần được củng cố và hòan thiện.
Câu 20. Trong các lại hình quan hệ tín dụng đã học những lại hình nào là phù hợp với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam ? các biện pháp để củng cố và hoàn thiện .
trả lời.
*1. Khái niệm tín dụng
*2. Sơ lược vai trò của tín dụng
*3. Các lọai hình quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường ,
*5. Gỉai pháp để củng cố và phát triển (hòan thiện)
- Về phía Nhà Nước.
+ Hệ thống pháp luật
+ Căn cứ pháp lí
- Về phía ngân hàng
Phát luật ngân hàng, tài chính.
+ Hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
+ Đào tạo và nâng cấp cán bộ
- Nền kinh tế xã hội :
+ Trình độ nhận thức của công chúng
+ Xã hội hóa quan hệ tín dụng
+ Mở rộng thông tin, nâng cao uy tín
câu 21. Lãi suất đối với sự phát triển kinh tế
trả lới
*1. Khái niệm về lãi suất - phân biệt lãi suất đối với sự phát triển kinh tế khác.
*2. Các lãi suất - phép đo lường.
*3. Vai trò của lãi suất.
- Đòn bảy kinh tế củng cố và tăng cường hạch tóan kinh tế và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
- Điều kiện tồn tại và phát triển ngân hàng , các họat động tiền tệ - tín dụng dụng
- Công cụ điều tiết vĩ mô - Chính sách tiền tệ quốc gia, điều chỉnh cơ cấu, điều tiết tăng trưởng thông qua điều tiết tổng đầu tư,
- Thu hút ngọai tệ và đầu tư nước ngòai.
- Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khóan.
câu 22. Thực trạng của lãi suất ở Việt Nam và biện pháp khắc phục.
trả lời
*1. Lãi suất và vai trò lãi suất .
*2. Yêu cầu đối với một chính sách lãi suất .
- Chính sách lãi suất
-Các yêu cầu
*3. Thực trạng của lãi suất ở Việt Nam:
Trước năm 1988 chính sách lãi suất cứng nhắc.
- Lãi suất trần thấp (âm) - xa rời thực tiễn của thị trường và nền kinh tế xã hội.
- Lãi suất đơn giá là lãi suất ngân hàng và cũng chỉ gồm các mức lãi suất đơn điệu (tiền gửi cho vay là lãi đơn)
*4. Nguyên nhân:
- Do Việt Nam theo đuổi chính sách tài chính kiềm chế.
- Do ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh
- Do Việt Nam có thị trường tài chính phát triển
*5. Lãi suất sau năm 1988 :
- Tiến bộ:
+ Đã điều chỉnh theo yêu cầu và điều kiện của nền kinh tế xã hội lãi suất có linh họat hơn .
+ Phản ánh sự phát triển kinh tế, mức doanh lợi trong sản xuất kinh doanh
+ Hạn chế và kiểm sóat được lạm phát
+ Góp phần hình thành phát triển thị trường tài chính
- Tồn tại:
+ Chưa thực sự mèm dẻo và linh họat.
+ Chưa xây dựng cơ chế điều hành chủ động và có căn cứ khoa học xác đáng
+ Vẫn chỉ bó hẹp là lãi suất ngân hàng, chưa phải là lãi suất thị trường.
+ Vẫn cho bóp đơn, chưa chính xác và phản ánh đủ chi phí sử dụng vốn.
- Biện pháp:
+ Xây dựng cơ chế điều tiết thống nhất và hợp lý, NHTƯ lên có chính sách hợp lý hơn.
+ Xây dựng khung biểu và phương pháp xác định lãi suất theo các mức phát triển .
+ Tín dụng đủ lãi suất
+ Phấn đấu trở thành lãi suất thị trường
 
Top