lang_tu

New Member

Download miễn phí Đề tài Lò nấu kim loại trung tần





So sánh giá trị này với trường hợp chỉnh lưu ba pha hình tia , ta thấy nó có trị số gấp 2 lần . Điều này có thể thấy theo sơ đồ ở hình 8 ,sơ đồ cầu ba pha dường như là hai sơ đồ hình tia mắc nối tiếp nhau , nhóm đi ot lẻ chỉnh lưu lấy điện áp dương , nhóm đi ot chẵn chỉnh lưu lấy nốt phần điện áp âm còn lại ,vì vậy tổng ta có hai chỉnh lưu ba pha hình tia nối tiếp nhau .

 Điẹn áp Ud của mạch chỉnh lưu có dạng gọn sóng , không phẳng , gọi là độ đập mạch .Số lần đập mạch trong một chu kỳ của nguồn xoay chiều 2ð phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu. Số lần đập mạch càng cao thì dạng Ud càng phẳng , tức là hệ số đập mạch kđm nhỏ hơn .

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g suất phản kháng Q vô ích mà còn nâng cao hệ số cosj của lò vì cosj
2 ) Các phần tử sử dụng trong mạch lực của lò
a ) Các phần tử sử dụng trong mạch khởi động gián tiếp:
Biến áp khởi động T8 cos các thông số: 220V/2000V – 2200VA – 60HZ là biến áp có chức năng tăng áp từ 220V xoay chiều lên 2200V xoay chiều có chức năng nạp điện cho tụ điện khởi động :C22 qua cầu chỉnh lưu điôt Đ5
Cầu chỉnh lưu Đ5 là cầu chỉnh lưu điốt: có chức năng chỉnh lưu từ nguồn
Xoay chiều sang nguồn một chiều nạp cho tụ C22
Điện trở hạn chế dòng R23 có thông số :5K- 200W + 2 x (41W - 120W) có chức năng hạn chế dòng nạp và nạp cho tụ khởi động C22 .
Tụ khởi động C22: và có chức năng nạp đày cho các tụ lò , đảm bảo tạo ra mạch dao động cộng hưởng LC.
Điện trở bảo vệ tụ khởi động: R22 có chức năng bảo vệ C22
Cuộn cảm L3,L4, là các xuyến khe hở không khí không có thông số được sử dụng: để là dòng sau chỉnh lưu có chức năng tạo ra nguồn dòng có chất lượng nạp cho tụ lò.
Biến dòng: CT4 có thông số : 200A/5A 1150V-50/60Hz và có số hiệu HC-758:có chức năng đo dòng sau khi nạp cho tụ khởi động.
Thyristor phụ được ghếp tich hợp bởi: TH21, TH22 sử dụng để điều khiển tiếp điểm nạp cho tụ lò khi tụ khởi động được nạp đầy, có thông số1600V – 200A.
Cặp tiếp điểm 42Y1,42Y2 :là Cuộn hỳt 200á240VAC – 50/60Hz
tiếp điểm lực 150A, 2 tiếp điểm phụ một thường đúng một thường hở có chức năng đóng lại khi cần nạp cho tụ lò và mở ra khi tụ lò đuợc nạp đày,có số hiệu: S-K150.
Tụ C21 bảo vệ quá áp cho thyristor phụ: TH21 , TH22 có thông số : 0,5mF – 1000VAC – 1000Hz.
Điện trở R21 bảo vệ quá dòng cho thyristor phụ: TH21 , TH22 có thông số 200W- 10W
R24 bảo đảm dòng mở cho thyristor phụ :TH21 , TH22 có thông số 120w,4KW
b) Các phần tử trong mạch lực
Llò : là cuộn dây cảm ứng quấn quanh thân lò có chức năng tạo dòng điện cảm ứng để sinh nhiệt nấu chảy kim loại.
DS1 , DS2 : là các khoá chuyển mạch có chức năng – tận dụng tối đa công suất của lò
CM1,CM2,CM3 : là các khoá chuyển mạch được sử dụng để tăng gái trị điện dung khi giá trị điện dung của tụ lò giảm , không đảm bảo điều kiện cộng hưởng của mạch dao động LC
Tụ lò : có chức năng tạo mạch dao động cộng hưởng LC
Biến áp đồng pha: T1 có thông số: Ba pha D/U 220V/727V – 1320VA – 60HZ và có chức năng: dịch các xung điều khiển về gốc tọa độ giúp cho hộp điều khiển nhận biết được chúng.
Biến áp xung Không có thông số có chức năng cách li mạch lực với mạch điêu khiển.
Biến áp tự ngẫu : có chức năng khởi động lò với 30 á 50% công suất của lò
Van sử dụng trong bộ chỉnh lưu la thyrristor có thông số: 2400V – 1712A vaf số hiệu: N640CH24
: Các phần tử đo lường , bảo vệ , làm mát trong lò nấu thép
1 . Phần tử đo điện áp:
Phần tử đo điện áp vào: + Biến áo đo lường PT1,PT2 có thông số: 770V/110V – 200VA – 50HZ.có chức năng: đo điện áp đầu vào của bộ chỉnh lưu cầu ba pha, gửi đến côngtơ và hộp điều khiển báo
Phần tử đo áp sau nghịch lưu: + Biến áp đo lường:pT3 có thông số :1100V/110V – 200VA – 50HZ và có chức năng: Đo áp đầu ra sau nghịch lưu ,báo về hộp điêu khiển.
Phần tử đo điện áp thân lò: + Biến áp đo lường PT4 có thông số: 2640V/110V – 200VA – 50HZ .có nhiệm vụ đo điện áp thân lò từ hiện trường báo cho hộp điều khiển.
2 . Phần tử đo dòng điện:
Phần tử đo dòng đầu vào: CT1; CT2 đo dòng và công suất vào bộ chỉnh lưu báo về cho hộp điều khiển báo về cho hộp điều khiển biết có dòng và đủ công suất vào bộ chỉnh lưu chưa.
Phần tử đo dòng điện vào lò : CT3 đo dòng và công suất vào lò báo về cho hộp điều khiển biết có dòng và công suất vào lò chưa.
Phần tử đo dòng khởi động: CT4 đo dòng và công suất sau tụ khởi động C22 báo về cho hộp điều khiển biết đủ dòng ,công suất chưa.
II .Các phần tử bảo vệ.
1 . Bảo vệ ngắn mạch bằng cầu chảy tác động nhanh.
F1,2,3,: có thông số 6A – 500V và có chức năng bảo vệ ngắn mạch cho biến áp đo lương PT1;PT2
F4,F5 có thông số 25A – 500V chức nằn bảo vệ ngắn mạch cho công tắc tơ
42TX.
F6 có thông số 2A – 500V có chức năng bảo vệ: biến áp T2
F7 có thông số 2A – 500V có chức năng bảo vệ:động cơ làm mát.
F8 có thông số 6A – 500V có chức năng bảo vệ biến áp đo lường PT3
F9 có thông số 6A – 500V có chức năng bảo vệ biến áp đo lường PT4
2.bảo vệ chống sét:có số hiệu : ERZC32EK751 bảo vệ thiết bị khi có mưa bão.
3. Bảo vệ quá tải bằng các Aptômat
NFB2 có thông số: Ba pha 10A bảo vệ cho biến áp đồng pha T1
NFB3 có thông số: Ba pha 30A bảo vệ cho biến áp T3; T4; T5 và đọng cơ làm mát
Chương.II.CôNG NGHỆ CHỈNH LƯU - NGHỊCH LƯU
I.chỉnh lưu.
1. Khỏi niệm:
Chỉnh lưu là quỏ trỡnh biến đổi năng lượng dũng điện xoay chiều thành dũng điện một chiều.
Chỉnh lưu là thiết bị điện tử cụng suất đươc sư dụng rộng rói nhất trong thực tế: như trong cụng nghiệp, y tế ..vv.
2.Phõn loại
Chỉnh lưu được phõn loại theo một số cỏch sau đõy:
a . Phõn loại theo số pha nguồn cấp cho mạch lực: một pha, hai pha, ba pha,vv
b . Phõn loại theo loại van bỏn dẫn trong mạch van.
Mạch van dựng toàn đi ụt, đươc gọi là chỉnh lưu khụng điều khiển.
Mạch van dựng toàn tiristo , gọi là chỉnh lưu điều khiển .
Mạch chỉnh lưu dựng cả hai loại đi ụt và tiristo, gọi là chỉnh lưu bỏn điều khiển.
c. Phõn loại theo sơ đồ mắc cỏc van với nhau.
Sơ đồ hỡnh tia: Ở sơ đồ này số lượng van sẽ bằng số pha nguồn cấp cho mạch van. Tất cả cỏc van đều đấu chung một đầu nào đú với nhau hay catốt chung , anốt chung.
Sơ đồ cầu: ở sỏ đồ này số lượng van nhiều gấp đụi số pha nguồn cấp cho mạch van. Trong đú một nửa số van mắc chong nhau anot nửa kia lại mắc chung nhau catot .
Như vậy , khi gọi tờn một mạch chỉnh lưu , người ta dựng ba dấu hiệu trờn để chỉ cụ thể mạch đú.
II . nghịch lưu độc lập
1:Khỏi niệm.
Nghịch lưu độc lập là thiết bị biến đổi dũng điện một chiều thành dũng điện xoay chiều cú tần số ra cú thể thay đổi được và làm việc với phụ tải độc lập.
Nguồn một chiều thụng thường là điện ỏp chỉnh lưu, ac quy và cỏc nguồn một chiều độc lập khỏc.
Nghịch lưu đục lập và biến tần được sử dụng rộng rói rtrong cỏc lĩnh vực như cung cấp điện (từ cỏc nguồng độc lập như acquy). Cỏc hệ truyền động xoay chiều , giao thụng truyền tải điện năng, luyện kim
2: phõn loại .
Người ta thường phõn loại nghịch lưu theo sơ đồ :như nghịch lưu một pha , nghịch lưu ba pha .
Người ta cũng cú thể phõn loại chỳng theo quastrỡnh điện từ xảy ra trong nghịch lưu như :nghịch lưu ỏp , nghịc lưu dũng , nghịch lưu cộng hưởng .
Ngoài ra cũn nhiều cỏch phõn loại nghịch lưu nhưng hai cỏch trờn là phổ biến hơn cả.
III .lý do dùng nhiều thyristor trong chinh lưu , nghịch lưu.
Mạch chỉnh lưu dựng van là đi ụt tuy đơn giản nhưng chỉ cấp ra tải một điện ỏp xỏc định:=U. Chỉ phụ thuộc vào sơ đồ mạch van và điện ỏp nguồn U khụng cho phộp thay đối hay giữ ổn định theo yờu cầu cụng nghệ của tải. Điều này do đi ụt luụn tự dẫn dưới tỏc động của chớnh điện ỏp nguốn xoay chiều theo hai luật dẫn gọi là mở tự nhiờn.
Hinh1. 0
Nếu thay đổi đi ụt bằng tiristo ta sẽ điều khiển được điểm dẫn của van theo ý muốn , vỡ để mở được tiristo ta sẽ cần cú đồng thời hai điều kiện sau;
Thư nhất : điện ỏp trờn van phải dương ,UAK > o , điều kiện này hoàn toàn như đi ụt.
Thư hai: cú dũng điều khiển đủ mạnh tỏc động vào cực điều khiển của nú , điều kiện này đi ụt khụng cú .Như vậy sử dụng điều kiện thư hai ta cú thể khống chế được nhược điểm mở tiristo theo ý muốn . Để thể hiện trong mạch điều này , người ta sử dụng khỏi niệm gúc mở
Gúc điều khiển α là gúc tớnh từ thời điểm mở tự nhiờn đến thời điểm tiristo được phỏt xung vào cực điều khiển để mở van .Thời điểm mở tự nhiờn là thời điểm mà ở đú nếu van là đi ụt thỡ nú bắt đầu dẫn.
Theo quy ước này cỏc mạch chỉnh lưu mụt pha , hai pha cú điểm mở tự nhiờn là cỏc điểm qua o của nguồn xoay chiều.
Phần 1. CễNG NGHỆ CHỈNH LƯU
I. chỉnh lưu dùng điôt.
1. chỉnh lưu một pha nửa chu kì.
+ Sơ đồ nguyên lý và dạng đồ thị điện áp được trình bay trên hình: H.1
Điện áp sau chỉnh lưu
U= ∫u(Ө)dӨ = ∫UsinӨdӨ = U= 0.45U.
Dòng điện sau chinh lưu:
I = .
Hỡnh 1
Dòng trung bình chạy qua mỗi van: I = I.
Điện áp ngược trên mỗi van: Ungmax = U.
2. Chỉnh lưu một pha hai nửa chu kỳ có điểm giữa.
+ sơ đồ nguyên lý và dạng đồ thị điện áp được trình bày trên hình:H.2.
Điện áp sau chỉnh lưu :
U = ∫UsinӨdӨ = U = 0,9U.
Dòng điện sau chinh lưu: I =.
b)
Hình 2
Hình.3
Dòng trung bình qua van:
I = .
Điện áp ngược cực đại trên đi ot là: Ungmax = 2U.
Chỉnh lưu cầu một pha .
Sơ đồ nguyên lý và dạng đồ thị điện áp được trình bày trên Hình4.
a)
Điện áp sau chỉnh lưu: U = U = 0,9U.
Và : I =.
Dũng điện trung bình qua mỗi van: I = .
Tuy nhiên điện áp ngược trên van đang khóa không tương tự .Giả sử đi ot 1,2 dẫn đi ot 3,4 khóa ta có sơ đồ thay thế trên hình 5.
Rõ ràng hai đi ot 3,4 đấu song song với nguồn U2.
Điện áp ngược trên mỗi van: U = .
b)
Hình4
H.5
Chỉnh lưu cầu một pha được sử dụng khá rộng rãi trong thực tế , nhất là với điện áp trên 10V , dòng tải có thể đến một trăm am pe. Ưu điểm của mạch là có thể không cần biến
Ưu Nhược điểm của nó là có hai điôt tham gia dẫn dòng điôt nhóm lẻ dẫn dòng ra tải , đi...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top