vnleningrat

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế hệ thống Điều hoà không khí cho xí nghiệp lắp ráp đồ điện tử của tỉnh Hải Dương





Hiện tượng đọng sương xảy ra khi nhiệt độ của vách nhỏ hơn nhiệt độ đọng sương của không khí. Hiện tượng đọng sương trên vách không những làm tổn thất nhiệt mà còn gây mất mỹ quan của công trình do ẩm ướt , nấm mốc gây ra và ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết cấu xây dựng. Vì vậy để tránh hiện tượng đọng sương cần kiểm tra xem các kết cấu bao che có đảm bảo không bị đọng sương hay không và có biện pháp khắc phục. Do nhệt độ và độ ẩm của các phòng là như nhau nên kiểm tra sự đọng sương trên vách chung cho tất cả các phòng.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


của hệ thống cần có độ tin cậy cao, vận hành đơn giản đảm bảo mỹ quan công trình.
Bảng thống kê các phòng chức năng cùng với diện tích các kết cấu bao che được thể hiện trong bảng dưới.
Trong đó :
Fp :Diện tích phòng m2
Vp : Thể tích phòng m3
Fcửa sổ : Diện tích cửa sổ m2
Ftườngbao : Diện tích tường bao m2
Bảng 3.1. Bảng thống kê các phòng sử dụng diện tích mỗi tầng
Khu vực
Dài[m]
Rộng[m]
Cao[m]
Fp[m2]
Vp[m3]
Lắp ráp điện tử
4
924
3696
Buồng TB máy
6,6
3,75
4
24,75
99
Phòng vệ sinh
6,6
3,75
4
24,75
099
Phòng quản lý
5,8
4
4
23,2
92,8
Cầu thang máy
6,6
2,5
4
16,5
66
Cầu thang bộ ngoài
7,4
4
4
29,6
118,4
Bảng 3.2 Bảng thống kê diện tích cửa sổ kính có trong khu lắp điều hòa
Hướng
Rộng(m)
Cao(m)
Số lượng
Fcửa sổ(m2)
Đông
1,3
1,6
16
33,3
Nam
1,3
1,6
24
50
Tây
1,3
1,6
12
25
Bắc
1,3
1,6
24
50
Bảng 3.3 Bảng thống kê diện tích tường bao có trong khu lắp điều hòa
Hướng
Dài(m)
Cao(m)
Ftường bao(m2)
Đông
26,4
4
105,4
Nam
30
4
120
Tây
13,2
4
52,8
Bắc
30
4
120
3.2. Chọn các thông số thiết kế
Dựa vào mức độ quan trọng của công trình cần điều hoà không khí mà các hệ thống điều hoà không khí được chia làm 3 cấp .
Hệ thống điều hoà không khí cấp I .
Là hệ thống điều hoà không khí duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với mọi phạm vi thông số ngoài trời ngay cả ở những thời điểm khắc nghiệt nhất trong năm về mùa hè lẫn mùa đông .
Hệ thống điều hoà không khí cấp II.
Là hệ thống điều hoà không khí có khả năng duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà với sai khác không quá 200 giờ trong năm, tức tương đương khoảng 8 ngày trong 1 năm. Điều đó có nghĩa trong 1 năm ở những ngày khắc nghiệt nhất về mùa hè lẫn mùa đông thông số có thể sai khác với yêu cầu ở mức độ, nhưng số lượng trung bình những ngày đó cũng chỉ xấp xỉ 4 ngày trong một mùa.
Hệ thống điều hoà không khí cấp III .
Là hệ thống điều hoà có khả năng duy trì các thống số tính toán trong nhà với sai khác không quá 400 giờ trong 1 năm tức tương đương 17 ngày trong 1 năm .
Qua phân tích đặc điểm công trình đã cho ta thấy toà nhà không có những đòi hỏi khắt khe về chế độ nhiệt ẩm. Hơn nữa trong điều kiện kinh tế nước ta còn cùng kiệt thì việc đầu tư lắp đặt một hệ thống điều hoà không khí trung tâm chiếm chi phí khá lớn. Mặt khác công trình là điều hoà không khí tiện nghi vì vậy việc tính toán thiết kế hệ thống điều hoà không khí cho những toà nhà này thường chọn thông số điều hoà không khí cho hệ thống điều hoà cấp III.
Hệ thống điều hoà không khí cấp III có độ tin cậy không cao nhưng có ưu điểm vượt trội là tiết kiệm và phù hợp với kinh tế nước ta hiện nay mà việc bố trí mặt bằng thiết bị trong không gian có sẵn cũng rất phù hợp.
Ở đây tòa nhà 3 tầng có thiết kế giống nhau sai lệch về lượng nhiệt thừa và ẩm thừa là không đáng kể cho nên chỉ cần tính toán một tầng.
3.3. Chọn các thông số tính toán trong nhà
Theo yêu cầu tiện nghi có thể chọn theo TCVN 5687-1992. Các thông số vi khí hậu thích ứng với các trạng thái lao động khác nhau của con người được giới thiệu dưới [Tài liệu 1-trang 11]
Bảng 3.4
Trạng thái lao động
Mùa đông
Mùa hè
t, 0C
j, %
ω, m/s
t, 0C
j, %
ω, m/s
Nghỉ ngơi
Lao động nhẹ
Lao động vừa
Lao động nặng
20÷24
20÷24
20÷22
18÷20
60÷75
0,1÷0,3
0,3÷0,5
0,3÷0,5
0,3÷0,5
24÷27
24÷27
23÷26
22÷25
60÷75
0,3÷0,5
0,5÷0,7
0,7÷1,0
0,7÷1,5
Đối với một xí nghiệp sản xuất đồ điện tử ta chọn ở trạng thái lao động vừa:
Chọn nhiệt độ tính toán trong nhà mùa hè nên lấy trị số trong bảng là:
tTH = 260C, jTH = 65%, ω = 0,8 m/s
Chọn nhiệt độ tính toán trong nhà mùa đông nên lấy trị số trong bảng là:
tTĐ = 200C, jTĐ = 65%, ω = 0,4 m/s
Dựa vào đồ thị miền tiện nghi nước ta [Hình 1.2 Tài liệu 1] ta kiểm tra thấy thông số tính toán nhiệt độ trong nhà vừa chọn trên thỏa mãn miền tiện nghi.
3.4. Chọn các thông số tính toán ngoài trời
Thông số chọn ngoài nhà cho điều hòa cấp 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992, giới thiệu thông số tính toán ngoài nhà các cấp điều hòa [Tài liệu 1- trang 21]
Bảng 3.5
Cấp điều hòa không khí
Mùa hè
Mùa đông
t, 0C
j, %
t, 0C
j, %
Cấp 1
tmax
j13-15
(Tháng nóng nhất)
tmin
j13-15
(Tháng lạnh nhất)
Cấp 2
Cấp 3
ttbmax
ttbmin
Dựa vào bảng 1.7 [Tài liệu1- trang 22] tra nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Hải Dương dùng để tính toán hệ thống điều hòa không khí trích từ TCVN 4088-85 dành cho điều hòa không khí cấp 3 có thống số:
Nhiệt trung bình của tháng nóng nhất: ttbmax = 32,3 0C
Nhiệt trung bình của tháng lạnh nhấ: ttbmin = 13,8 0C
Độ ẩm lúc 13 ÷ 15h của tháng nóng nhất: j13-15 = 69%
Độ ẩm lúc 13 ÷ 15h của tháng lạnh nhất: j13-15 = 64%
Tính toán chọn thông số ngoài trời mùa hè và mùa đông ở Hải Dương đối với các hệ thống điều hòa không khí cấp III như sau:
Chọn nhiệt độ tính toán ngoài trời mùa hè nên lấy trị số trong bảng là:
TNH = ttbmax = 32,3 0C, jNH = 69%.
Chọn nhiệt độ tính toán ngoài trời mùa đông nên lấy trị số trong bảng là:
TNĐ =: ttbmin = 13,8 0C, jNĐ = 64%.
Dựa vào đồ thị miền tiện nghi (Hình 1.7 Sách Cơ sở Kỹ thuật ĐHKK) ta kiểm tra thấy thông số tính toán nhiệt độ ngoài trời vừa chọn trên thỏa mãn miền tiện nghi.
Bảng 3.6. Thông số trạng thái ngoài trời và trong nhà của mùa hè
thông số trạng thái
to C
I [kj/kg]
d[g/kg]
T(trong nhà )
26
65
60,61
13,5
N(ngoài trời)
32,3
69
85,69
21
Chương 4
CÂN BẰNG NHIỆT VÀ CẦN BẰNG ẨM TRONG PHÒNG
4.1. Phương trình cân bằng nhiệt và cân bằng ẩm
4.1.1. Phương trình cân bằng nhiệt
Xét một hệ nhiệt động bất kỳ, hệ luôn luôn chịu tác động của các nguồn nhiệt bên ngoài và bên trong. Các tác động đó người ta gọi là các nhiễu loạn về nhiệt . Thực tế các hệ nhiệt động chịu tác động của các nhiễu loạn sau:
- Nhiệt tỏa ra từ các nguồn nhiệt bên trong hệ gọi là các nguồn nhiệt toả: ΣQtỏa
- Nhiệt truyền qua kết cấu bao che gọi là nguồn nhiệt thẩm thấu: ΣQtt
Tổng hai thành phần trên gọi là nhiệt thừa:
QT = ΣQtỏa + ΣQtt
Để duy trì chế độ nhiệt ẩm trong không gian điều hoà, trong kỹ thuật điều hoà không khí nguời ta phải cấp tuần hoàn cho hệ một lượng không khí có lưu lượng L (kg/s) ở trạng thái V(tV, jV) nào đó và lấy ra cũng lượng không khí như vậy nhưng ở trạng thái T(tT, jT). Như vậy lượng không khí này đã lấy đi từ phòng một lượng nhiệt bằng QT. Ta có phương trình cân bằng nhiệt như sau:
QT = Lq.(IT - IV)
4.1.2. Phương trình cân bằng ẩm
Tương tự như trong hệ luôn luôn có các nhiễu loạn về ẩm sau:
- Ẩm tỏa ra từ các nguồn bên trong hệ: ΣWtỏa
- Ẩm thẩm thấu qua kết cấu bao che: ΣWtt
Tổng hai thành phần trên gọi là ẩm thừa
WT = ΣWtỏa + ΣWtt
Để hệ cân bằng ẩm và có trạng thái không khí trong phòng không đổi T(tT, ϕT) nguời ta phải luôn luôn cung cấp cho hệ một lượng không khí có lưu lượng L (kg/s) ở trạng thái V(tV, ϕV). Như vậy lượng không khí này đã lấy đi từ phòng một lượng ẩm bằng WT.. Ta có phương trình cân bằng ẩm như sau:
WT = LW.(dT - dV)
* Phương trình cân bằng nồng độ chất độc hại (nếu có)
Để khử các chất độc hại phát sinh ra trong phòng người ta thổi vào phòng lưu lượng gió Lz (kg/s) sao cho:
Gđ = Lz.(zT - zV) , kg/s
Gđ : Lưu lượng chất độc hại tỏa ra và thẩm thấu qua kết cấu bao che, kg/s
ZT và Zv: Nồng độ theo khối lượng của chất độc hại của không khí cho phép trong phòng và thổi vào.
Nhiệt thừa, ẩm thừa và lượng chất độc toả ra là cơ sở để xác định năng suất của các thiết bị xử lý không khí. Trong phần dưới đây chúng ta xác định hai thông số quan trọng nhất là tổng nhiệt thừa QT và ẩm thừa WT.
4.2. Tính toán lượng nhiệt thừa
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính nhiệt thừa và ẩm thừa khác nhau để xác định công suất lạnh yêu cầu. Em chọn phương pháp truyền thống vì phương pháp này tương đối đơn giản mà lại chính xác.
Các bước chủ yếu của phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm truyền thống bao gồm các bước chủ yếu sau:
Xác định các dòng nhiệt toả vào phòng từ các nguồn nhiệt khác nhau như do người, máy móc, rò lọt không khí, bức xạ mặt trời, truyền qua kết cấu bao che
phương trình cân bằng nhiệt tổng quát:
Qt = Qtoả + Qtt , kW
Qt: Nhiệt thừa trong phòng , kW
Qtoả : Nhiệt toả ra vào phòng , k W
Qtt : Nhiệt truyền từ ngoài vào kết cấu bao che do chênh lệch nhiệt độ .
Nhiệt toả ra trong phòng Qtoả được tính theo công thức sau :
Qtoả =Q1 + Q2 + Q3 + Q4+ Q5 + Q6+ Q7 , kW [Công thức 3.2-TL1]
Trong đó:
Q1: Nhiệt toả từ máy móc;
Q2 : Nhiệt toả từ đèn chiếu sáng;
Q3 : Nhiệt toả từ người;
Q4: Nhiệt toả từ bán thành phẩm;
Q5: Nhiệt toả từ bề mặt thiết bị trao đổi nhiệt;
Q6: Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính;
Q7: Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che;
Nhiệt truyền bao gồm:
Qtt= Q8+ Q9+ Q10+ Q11+ Qbs ,kW [Công thức 3.3-TL1]
Trong đó:
Q8: Nhiệt truyền do rò lọt không khí qua cửa;
Q9: Nhiệt truyền qua vách;
Q10: Nhiệt truyền qua trần;
Q11: Nhiệt truyền qua nền;
Qbs: Nhiệt tổn thất bổ sung do gió và hướng vách;
4.2.1. Nhiệt do máy móc thiết bị điện tỏa ra Q1
Nhiệt tỏa ra của mỏ hàn trong lắp ráp thiết bị điện tử:
Q1 = Nđược . Kđt ,kW [Công thức 3.12-TL1...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top