Download miễn phí Chuyên đề Kế toán các khoản vốn bằng tiền và các khoản ứng trước tại công ty kế toán kiểm toán Kiến Hưng





- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc vào thời điểm cuối kỳ hạch toán hay đã nộp vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.

 

- Trường hợp này không phải do sai sót của ngân hàng mà do kỳ hạch toán của doanh nghiệp không trùng với kỳ hạch toán của ngân hàng hay do tính chất nghiệp vụ của ngân hàng.

 

- Trong kỳ kế toán không cần ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, kế toán mới ghi sổ các khoản tiền đang chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầu đủ tài sản của doanh nghiệp.

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


_ thu nhập khác.
Thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược, các khoản tạm ứng thừa bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 131, 136, 138, 141, 144, 244.
Rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 112_ tiền gởi ngân hàng.
Chi mua sắm tài sản cố định:
Nợ TK 211_ tài sản cố định hữu hình.
Nợ TK 133_ thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 1111
Chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa:
Nợ TK 152, 156
Nợ TK 133
Có TK 1111
Chi phí phục phụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp, sản xuất:
Nợ TK 641, 642, 627
Nợ TK 133
Có TK 111
Chi đầu tư:
Nợ TK 121, 221, 128, 228, 222
Có TK 1111
Chi hoàn trả vốn chủ sở hữu:
Nợ TK 411_ vốn kinh doanh.
Có TK 1111
Trường hợp kiểm quỹ phát hiện thiếu:
Nợ TK 138_ phải thu khác.
Có TK 1111
Trường hợp kiểm quỹ phát hiện thừa:
Nợ TK 1111
Có TK 711_ thu nhập khác.
KẾ TOÁN NGOẠI TỆ TẠI QUỸ:
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập Báo Cáo Tài Chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam( hay đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán nếu được chấp nhận).
Việc quy đổi căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007(ngoại tệ các loại).
Đối với TK thuộc loại doanh thu(loại 5, 7), hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí SXKD, chi phí khác, bên nợ các TK vốn bằng tiền: khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Đối với bên có tài khoản vốn bằng tiền: khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì ghi theo tỷ giá trên sổ kế toán( FIFO, LIFO, bình quân).
Đối với bên có các TK nợ phải trả hay bên nợ các TK nợ phải thu: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Đối với bên nợ của TK nợ phải trả hay bên có của các TK nợ phải thu: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Khoản chênh lệch tỷ giá của các nghiệp vụ phát sinh được kết chuyển thẳng vào TK 635_ lỗ tỷ giá hối đoái hay TK 515_ lãi tỷ giá hối đoái.
Cuối năm tài chính số dư của các TK vốn bằng tiền được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm đó. Khoản chênh lệch do đánh giá lại được phản ánh vào TK 4131_ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính và xử lý khoản chênh lệch thuần vào thu nhập hay chi phí hoạt động tài chính.
KẾ TOÁN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ TẠI QUỸ:
Nếu dùng vàng bạc, đá quý làm phương tiện thanh toán thì khi nhập ghi theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá bình quân. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất với giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì phản ánh chênh lệch vào TK 515 hay TK 635.
Vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì nhập theo giá nào, xuất theo giá đó và phải thực hiện đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng trước khi niêm phong.
KẾ TOÁN TIỀN GỞI:
Trình tự hạch toán:
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gởi vào ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng, kế toán phải đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc đi kèm.
Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu đi kèm với số liệu ghi trên sổ kế toán của đơn vị thì kế toán phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh chênh lệch và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác nhận được nguyên nhân thì phản ánh vào TK 1388_ phải thu khác hay TK 3388_ phải trả khác.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng ngân hàng, từng TK tiền gởi để tiện việc kiểm tra đối chiếu.
Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ, giấy báo có.
Bảng sao kê ngân hàng.
Các chứng từ gốc kèm theo như: cuốn séc, ủy nhiệm chi
Sổ phụ của ngân hàng.
Phiếu tính lãi.
Sổ tiền gởi ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán và chứng từ sử dụng:
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121_ tiền Việt Nam.
TK 1122_ ngoại tệ.
TK 1123_ vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
TK 112
SDĐK
Các khoản tiền gởi vào ngân hàng.
Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân( chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng).
SDCK
Số tiền hiện gởi tại ngân hàng.
Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân(chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm).
KẾ TOÁN TIỀN GỞI BẰNG TIỀN VIỆT NAM:
Nộp tiền vào tài khoản tiền gởi, đã nhận được giấy báo có của ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 111
Nhận giấy báo có có của ngân hàng về việc thu nợ của ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 131
Nhận giấy báo có của ngân hàng về khoản thu hồi tiền ký quỹ:
Nợ TK 1121
Có TK 144
Nhận giấy báo có về các khoản tiền do các thành viên góp vốn liên doanh:
Nợ TK 1121
Có TK 411
Nhận giấy báo có về khoản thu hồi nợ ngắn hạn:
Nợ TK 1121
Có TK 1388
Thu tiền bán hàng nộp vào ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 511
Có TK 3331
Thu lãi tiền gởi:
Nợ TK 1121
Có TK 515
Nhận giấy báo nợ về chuyển tiền mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản cố định:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Nợ TK 133
Có TK 1121
Nhận giấy báo nợ về chi tiêu, phục phụ sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 1121
Nhận giấy báo nợ về chuyển tiền để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121, 221, 222
Có TK 1121
Rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 1121
KẾ TOÁN TIỀN GỞI BẰNG NGOẠI TỆ:
Nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán ngoại tệ tiền mặt. Việc ghi chép trên TK 1122 cũng tương tự như việc ghi chép trên TK 1121.
KẾ TOÁN VÀNG BẠC, ĐÁ QUÝ GỞI TẠI NGÂN HÀNG:
Vàng bạc, đá quý gởi ở ngân hàng cũng hạch toán tương tự như vàng bạc, đá quý tại quỹ tiền mặt.
KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc vào thời điểm cuối kỳ hạch toán hay đã nộp vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng.
Trường hợp này không phải do sai sót của ngân hàng mà do kỳ hạch toán của doanh nghiệp không trùng với kỳ hạch toán của ngân hàng hay do tính chất nghiệp vụ của ngân hàng.
Trong kỳ kế toán không cần ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, kế toán mới ghi sổ các khoản tiền đang chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầu đủ tài sản của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng: phiếu nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng:
TK 113 có 2 tài khoản cấp2:
TK 1131_ tiền Việt Nam.
TK 1132_ ngoại tệ.
TK 113
SDĐK
Các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo có.
SDCK
Các khoản tiền còn đang chuyển.
Số kết chuyển vào TK 112 hay TK 311
PHẦN II: KẾ TOÁN KHOẢN ỨNG TRƯỚC.
Khoản ứng trước gồm: khoản tiền tạm ứng, khoản chi phí trả trước, khoản cầm cố ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Đây là bộ phận tài sản tồn tại không thường xuyên và thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN:
Khái niệm:
Khoản tạm ứng là khoản tiền mà doanh nghiệp giao cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp để thực hiện việc chi tiêu mua sắm phục vụ việc sản xuất kinh doanh, trong trường hợp các khoản chi này không lớn phải thanh toán ngay và không thể thanh toán qua ngân hàng. Vd: chi tiếp khách doanh nghiệp, chi vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, công tác phí
Nguyên tắc chi tạm ứng:
Chỉ giao tạm ứng để thực hiện các công việc đã quy định hay cho những nội dung đã được phê duyệt của giám đốc.
Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm về số tiền đã nhận, và phải sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung công việc đã được duyệt. Khi hoàn thành công việc, người tạm ứng phải quyết toán số tạm ứng đã nhận. Khoản tạm ứng không sử dụng hết phải nộp quỹ hay trừ vào lương người nhận tạm ứng.
Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng nhận tạm ứng và từng lần tạm ứng, thanh toán tạm ứng.
Chứng từ sử dụng:
Giấy đề nghị tạm ứng.
Phiếu chi tiền.
Báo cáo thanh toán tạm ứng và các chứng từ thể hiện các khoản chi tiêu đã thực hiện bằng tiền tạm ứng. Vd: hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí vận chuyển
Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
TK 141
SDĐK
Số tiền đã tạm ứng cho cán bộ, công
nhân viên của doanh nghiệp.
SDCK
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
Các khoản tạm ứng đã thanh toán.
Số tạm ứng chi không hết phải nhập lại quỹ hay bị khấu trừ vào lương.
Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
Khi giao tạm ứng cho CNV bằng tiền mặt, séc theo phiếu đề nghị tạm ứng đã duyệt:
Nợ TK 141
Có TK 111
Khi chi tiêu xong, người nhận tạm ứng lập báo cáo thanh toán đính kèm các chứng từ gốc có liên quan. Kế toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ:
Nếu số thực chi nhỏ hơn số nhận tạm ứng:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 142, 627, 641, 642
Có TK 141
Khoản tiền tạm ứng chi không hết nộp vào quỹ hay trừ vào lương:
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Có TK 141
Nếu thực chi đã duyệt lớn hơn số tiền nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán cho người nhận tạm ứng:
Nợ TK 141
Có TK 111_ số tiền chi thêm.
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương du lịch xanh Nghệ Anh Luận văn Kinh tế 0
D Phần Mềm Plaxis 2D Phân Tích Động Trong Tính Toán Thiết Kế Các Công Tình Xây Dựng Kiến trúc, xây dựng 0
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Một Số Vấn Đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Góp Vốn Liên Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện chế độ kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết Luận văn Kinh tế 0
D Tính toán thiết kế đồ gá chuyên dùng gia công chi tiết càng C15 với nguyên công phay đồng thời các mặt A , B và E Khoa học kỹ thuật 0
D chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24 trình bày thông tin các bên liên quan Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top