doanthong191

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây - Hà Nội





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: DNVVN & HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1: DNVVN và vai trò của chúng trong nền kinh tế Việt Nam. 3

1.1.1: Khái niệm DNVVN. 3

1.1.2: Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. 4

1.2: Hoạt động cho vay của NHTM. 5

1.2.1: Khái niệm cho vay. 5

1.2.2: Các hình thức cho vay đối với DNVVN. 6

1.2.3: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. 8

1.3: Hiệu quả cho vay các DNVVN. 10

1.3.1: Khái niệm về hiệu quả cho vay 10

1.3.2: Hiệu quả cho vay các DNVVN 11

1.3.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 12

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DNVVN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 15

2.1: Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 15

2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển. 15

2.1.2: Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban. 16

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau : 16

2.1.3: Hoạt động tín dụng tại NHNo và PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội 18

2.1.3.2 tình hình sử dụng vốn 22

Dư nợ theo thời hạn vay. 22

Dư nợ theo thành phần kinh tế. 23

Kết quả hoạt động kinh doanh 24

2.2: Thực trạng cho vay các DNVVN của Chi nhánh. 25

2.2.1: Tình hình cho vay DNVVN tại chi nhánh. 25

2.2.2: Cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp. 26

2.2.3: Cho vay DNVVN theo loại hình kinh tế 28

2.2.4: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ cho vay DNVVN 29

2.2.5: Tình hình nợ quá hạn. 30

2.2.6: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các DNVVN. 30

2.3: Những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại về hoạt động cho vay DNVVN tại Chi nhánh. 32

2.3.1: Những kết quả đạt được. 32

2.3.2: Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân. 33

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN tại 36

Chi nhánh NHNo& PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội 36

3.1: Mục tiêu, định hướng hoạt động của Chi nhánh trong năm 2009. 36

3.2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN. 36

3.2.1: Thực hiện quy trình cho vay một cách hợp lý. 36

3.2.2: Đa dạng hoá các hình thức cho vay DNVVN. 37

3.2.3: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng. 38

3.2.4: Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng. 38

3.2.5: Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. 38

3.2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN. 39

3.2.1: Thực hiện quy trình cho vay một cách hợp lý. 39

3.2.2: Đa dạng hoá các hình thức cho vay DNVVN. 40

3.2.3: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng. 41

3.2.4: Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng. 41

3.2.5: Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. 41

3.3: Điều kiện thực hiện giải pháp. 42

3.3.1: Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 42

3.3.2. Kiến nghị đối với các DNVVN. 43

3.3.3: Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. 45

KẾT LUẬN 46

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


(mua – bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Tổ Nghiệp vụ thẻ: Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc CN phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
Phòng Hành chính – tổ chức: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh: thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam; Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh cấp 2. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
2.1.3: Hoạt động tín dụng tại NHNo và PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội
2.1.3.1: Tình hình huy động vốn.
Để tạo được tính chủ động trong kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng thì các Ngân hàng phải tạo cho mình nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đầu ra cũng như tình hình thực tiễn của từng địa bàn để có biện pháp huy động vốn phù hợp. Nhận biết được vai trò của nguồn vốn huy động đối với sự phát triển của Ngân hàng, trong những năm qua công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. CN đã áp dụng chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời còn phối hợp chặt chẽ, hài hoà với nghiệp vụ sử dụng vốn cũng như các nghiệp vụ khác của Ngân hàng.
Trước hết ta cần biết về các hoạt động sử dụng vốn và dịch vụ của Chi nhánh trong thời gian qua.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Chi nhánh trong 2006 - 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2007 - 2006
Năm
2008
So sánh
2008-2007
+ / -
%
+ / -
%
Tổng NV huy động
I.Theo loai KH
- Dân cư
- TCKT
- TCTD
- GT cú giỏ
II.Theo thời gian
- KKH
- < 12 thỏng
- > 12 thỏng
III. Theo loại tiền
- VNĐ
- USD (qđổi vnđ)
2.463.529
2.463.529
713.956
499.400
972.847
277.326
2.463.529
165.284
1.333.284
964.961 2.463.529 1.788.820
674.709
2.672.541
2.672.541
1.016.296
372.525
963.720
320.000
2.672.541
267.066
1.168.625
1.236.849
2.672.541
1.995.386
677.155
209.012
209.012
302.340
126.875
6.127
42.674
209.012
101.782
164.659
271.888
209.012
206.566
29.446
8,48
8,48
42,34
25,4
0.93
15,38
8,48
61,58
12,34
28.18
8,48
11,54
4,36
2.751.359
2.751.359
1.425.077
1.123.431
202.851
0
2.751.359
207.139
936.822
1.607.398
2.751.359
2.244.235
507.124
78.818
78.818
408.781
750.906
760.869
320.000
78.818
59.927
231.803
370.549
78.818
248.849
170.031
2,95
2,95
40,22
201
78,95
100
2,95
22,42
19,82
29,96
2,95
12,47
25,11
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐKD
năm 2006-2007-2008)
Qua bảng thống kê trên cho thấy: nguồn tiền gửi của dân cư vào Chi nhánh có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2006, lượng tiền gửi dân cư vào Chi nhánh là 713.956 triệu đồng thì đến năm 2007 đã lên tới 1.016.296 triệu, tăng thêm 302.340 triệu đồng, tơng đơng tăng 42,34% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2008, khối lợng tiền gửi dân cư đạt 1.425.077 triệu đồng, tăng 40,22% so với năm 2006.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) lại có sự biến động tăng – giảm qua các năm. Năm 2006, số tiền gửi của DN là 499.400 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn huy động, tuy nhiên sang năm 2007, khối lượng huy động của tiền gửi DN lại giảm xuống còn 372.525 triệu đồng, có tỷ trọng là 14%. Năm 2008 lợng tiền huy động đợc lại tăng lên 1.123.431 triệu, tơng ứng với 41% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, khối lượng huy động vốn từ thành phần này không mang tính ổn định. Tuy nhiên nó cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng lại có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Đang từ 972.847 triệu đồng năm 2006, chiếm 39% tổng nguồn vốn huy động, đã giảm xuống 963.720 triệu đồng trong năm 2007 (36%) và đến năm 2008, chỉ còn 202.851 triệu đồng, tương ứng với 7% trong tổng nguồn huy động.
- Năm 2006 tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn là 2.298.245 triệu đồng, chiếm 93% tổng nguồn tiền gửi huy động.
- Năm 2007 tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn là 2.405.474 triệu đồng, chiếm 90%.
- Năm 2008 tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn là 2.544.220 triệu đồng, chiếm 92% tổng nguồn tiền gửi huy động.
Như vậy có thể nói rằng khi thu nhập của ngời dân tăng lên thì số tiền nhàn rỗi sẽ nhiều hơn, do đó nhu cầu gửi tiết kiệm cũng không ngừng tăng lên. Cùng với đó là việc đa dạng hoá các loại hình tiền gửi tiết kiệm nên NH đã thu hút được khách hàng gửi tiết kiệm nhiều hơn. Chính vì thế mà ta thấy, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng đã tăng về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng trong 2 năm trở lại đây. Năm 2006, số tiền là 1.236.849 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46% và đến năm 2008 đã tăng lên 1.607.398 triệu đồng chiếm 58% tổng tiền gửi của Ngân hàng.
Như vậy, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn và tương đối ổn định là điều rất có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn để thực hiện các dự án đầu tư, cho vay dài hạn. Hơn nữa, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn còn thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dới 12 tháng có xu hớng giảm sẽ làm khó khăn cho Ngân hàng trong việc cho đầu tư ngắn hạn và bổ sung cho nguồn vốn lưu động, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lại có sự không ổn định qua các năm. Năm 2006 có 165.284 triệu đồng, chiếm 7% tổng tiền gửi tiết kiệm; đến năm 2007 tăng lên 267.006 triệu đồng, chiếm 10% tổng tiền gửi. Tuy nhiên, năm 2008 lại có xu hướng giảm, còn 207.139 triệu đồng và 8% tổng tiền gửi. Về bản chất thì nguồn vốn này là không ổn định, chủ yếu gửi nhằm mục đích thanh toán và có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Nhìn chung, nguồn vốn nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Khối lượng vốn huy động bằng nội tệ đều tăng qua các năm. Năm 2006, tổng số tiền huy động là 1.788.820 triệu đồng, năm 2006 là 1.995.386 triệu đồng, đến hết năm 2008 thì số huy động đã là 2.244.235 triệu đồng. Điều đó đã nói lên sự nỗ lực không ngừng trong việc mở rộng nguồn vốn huy động của tập thể cán bộ làm công tác huy động vốn. Không những tăng về số lợng, mà nó còn tăng cả về tỷ trọng huy động vốn. Năm 2006, nguồn nội tệ chiếm 73% thì sang năm 2007 là 75% và đến năm 2008 đã là 82% so với tổng nguồn huy động. Đây là một con số rất lớn. Chứng tỏ nguồn huy động vốn của Ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào nội tệ.
Tuy nhiên, huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng không thực sự tốt, bằng chứng là khối lợng huy động vốn bằng ngoại tệ giảm cả về số lợng và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, Ngân hàng huy động đợc 674.709 triệu đồng, chiếm 30% trong tổng nguồn. Sang năm 2007, nguồn huy động bằng ngoại tệ đã có xu hướng giảm còn 677.155 triệu đồng, ứng với 25% và chỉ còn 507.124 triệu đồng vào năm 2008, tương ứng với 18% tổng huy động. Có tình trạng này là do Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho dân cư và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ít phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vì thế nguồn huy động bằng ngoại tệ càng ngày càng có xu hướng giảm xuống.
2.1.3.2 tình hình sử dụng vốn
Dư nợ theo thời hạn vay.
Theo báo cáo hàng năm thì dư nợ của Chi nhánh chủ yếu nghiêng về cho vay ngắn hạn tuy nhiên tỷ lệ đo chênh lệnh không nhiều, cụ thể: năm 2005 dư nợ ngắn hạn chiếm 53% trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn chiếm 47% trong tổng dư nợ. Đến năm 2007 tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn là 45% và trung - dài hạn là 55%. Năm 2008 tỷ lệ tương ứng là 54% và 46%.
Như vậy, CN đã cố gắng, nỗ lực nâng cao tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Đây chính là nguồn thu quan trọng tạo ra phần lớn lợi nhuận cho CN, nó cũng giúp CN trang trải để tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Dư nợ trung – dài hạn chiếm tỷ trọng khá lớn mặc dù thấp hơn dư nợ ngắn hạn. Đó là do CN đã thu hút được khá nhiều dự án trung và dài hạn với lượng vốn khá lớn, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho CN.
Bảng 2.2: Kết cấu dư nợ theo thời hạn vay.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007 -2006
So sánh...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top