Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36





- Quỹ khấu hao: được sử dụng đúng mục đích cho việc đầu tư mua sắm, nâng cấp, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị luôn được công ty quan tâm hàng đầu. Thật vậy trong những năm qua cùng với việc đầu tư đổi mới hệ thống MMTB là việc trích lập quỹ khấu hao theo quy định của nhà nước đã được công ty thực hiện tốt đảm bảo tích đúng, tích đủ các chi phí phát sinh, hàng năm công ty đều trích một phần từ quỹ khấu hao để trang trải cho các chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị và trong những năm gần đây, công ty luôn chú trọng đầu tư cho hệ thống quản lý nhằm điều khiển công ty một cách tốt nhất.

- Công tác quản lý hồ sơ thiết bị được công ty tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ theo các cấp độ quản lý khác nhau. Tất cả các máy móc thiết bị khi đưa vào sử dụng đều được lập hồ sơ lý lịch trên cơ sở năng lực hoạt động thực tế, theo ngày giờ và các sự cố hư hỏng trong quá trình sử dụng đều giao cho xí nghiệp trực thuộc và từng xí nghiệp có trách nhiệm cụ thể theo dõi đến từng cấp dưới để gửi báo cáo lên ban lãnh đạo công ty, từ đó sẽ có kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị và sửa chữa kịp thời. Nhìn chung trong những năm qua công ty làm tốt công tác tư tưởng văn hoá, ý thức trách nhiệm đến từng công nhân trong công ty và từ đó có kế hoạch thưởng phạt hợp lý. Chính điều này làm khuấy động phong trào thi đua hăng hái làm việc và kết quả đã không ngừng tăng lên.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c sử dụng hết, vẫn còn rất nhiều máy để không sử dụng gây lãng phí một lượng tài sản lớn đấy là chưa tính đén hao mòn vô hình của máy móc thiết bị . Để biết thêm chi tiết về danh mục MMTB của công ty xin tham khảo phần Phụ lục.
Thực trạng sử dụng MMTB của công ty về mặt thời gian.
Để có thể thấy rõ hơn về thực trạng sử dụng MMTB của công ty ta sử dụng chỉ số sau:
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Htg = X 100
Thời gian làm việc theo quy định
Htg : Hệ số làm việc thực tế của MMTB
Htg: càng cao thì hiệu quả sử dụng MMTB của công ty càng cao, và ngược lại Htg mà thấp thì máy móc thiết bị trong công ty hoạt động kém hiệu quả.
Do đặc thù của ngành xây lắp mà thời gian làm việc có thể phải làm việc trong suốt 30 ngày trong tháng, thậm chí còn phải làm thêm giờ một ngày làm cả 3 ca. Theo như quy định thời gian hoạt động của máy móc là 324 giờ trong 1 tháng, nhưng thực tế máy móc thiết bị trong công ty hoạt động chỉ ở mức trung bình (60%-70%) thời gian trong tháng, để có thể biết rõ chính xác thời gian hoạt động của máy móc thiết bị ta theo dõi bảng sau:
STT
Loại MMTB
TTT

(h/tháng)
TGTT
(h/tháng)
Htg (%)
2005
2006
2007
2005
2006
2007
1
Thiết bị vận tải
324
217
227
234,6
67
70
72,4
2
Máy khoan các loại
324
218
231
234
67,2
71,2
72,3
3
Máy đào
324
211
218
228
65
67,2
70,3
4
Máy ủi
324
222
219
228
68,4
67,6
70,2
5
Cẩu
324
221
225
230
68,4
69,5
71
6
Hệ thống dàn giáo
324
228
234
243
70,2
72,3
75
7
Máy Cẩu
324
220
229
227
67,9
70,5
70,2
8
Xe lu
324
212
217
228
65,3
67
70,3
Trung Bình
219
225
232
67,15
69,86
71,46
Bảng 5 : Tình hình sử dụng một số MMTB của công ty về mặt thời gian.
( Nguồn từ Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 )
Qua bảng trên ta thấy thời gian làm việc thực tế máy móc thiết bị qua ba năm cụ thể như sau: Năm 2005 hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị trung bình 67,16, sang đến năm 2006 hệ số thời gian làm việc của máy móc đã tăng lên 2,71 tương ứng tăng lên 4,1% so với năm trước đó là năm 2005. Năm 2007 hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị trung bình là 71,46%, con số này đã tăng lên 2,3% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc máy móc thiết bị trong công ty không hoạt động hết thời gian theo quy định là do đặc thù của mỗi công trình nhận thi công, có những công trình thi công ở những nơi có địa hình không thuận lợi, thời tiết xấu, làm cho máy móc không thể hoạt động, phải ngừng thời gian thi công. Có công trình làm ở địa bàn đông dân cư sinh sống, cho nên máy móc chỉ hoạt động được trong thời gian giờ hành chính không làm được vào ca 3, điều đó cũng ảnh hưởng đến thời gian làm việc của MMTB. Trong Công ty còn nhiều máy móc đã cũ không hoạt động được. Do máy móc phải hoạt động ngoài trời trong một thời gian dài cho nên máy móc bị hao mòn dẫn đến hỏng hóc, vì vậy phải ngừng để sửa chữa, bảo dưỡng...chính những nguyên nhân đó đã gây nên việc thời gian máy móc thiết bị trong công ty chỉ hoạt động ở mức 60%-70% thời gian làm việc thực tế.
Để có thể biét rõ ràng hơn về tình hình thực tế việc sử dụng máy móc trong Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 ta theo dõi biểu đồ sau:
Biểu đồ 4: Hệ số sử dụng MMTB về mặt thời gian
( Nguồn từ Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy thời gian sử dụng máy móc thiết bị của Công ty qua các năm đã có sự cải thiện đáng kể, thời gian làm việc thực tế của máy móc tăng dần qua mỗi năm. Lí do mấy năm gần đây công ty đã đầu tư thêm được một số MMTB mới, thanh lý bớt một số máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu. Công ty cũng đã có sự điều chỉnh trong công việc quản lý và bố trí MMTB ở mỗi công trình thi công ( thuê máy móc tại địa bàn thi công không phải tốn nhiều thời gian điều máy, để có thể điều máy móc đến công trình khác, hay cho doanh ngiệp khác thuê)
Thực trạng sử dụng công suất MMTB của Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Đối với một công ty xây lắp thì việc sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị là việc hết sức quan trọng, nhưng trong thực tế thì việc sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị là việc rất khó khăn. Để có thể biết một cách chính xác và đánh giá đúng tình sử dụng MMTB của công ty ta sử dụng hệ số công suất:
Công suất thực tế sử dụng của MMTB
Hcs = X 100
Công suất tối đa có thể sử dụng của MMTB
Hcs : Hệ số công suất sử dụng MMTB
Hệ số này càng lớn thì công ty sử dụng MMTB đạt được công suất hiệu quả.
Bảng 6: Tình hình sử dụng một số MMTB của công ty về mặt công suất
STT
Loại máy móc
thiết bị
Hệ số công suất
Năm 2005
Hệ số công suất
Năm 2006
Hệ số công suất
Năm 2007
1
Thiết bị vận tải
68
73
70,4
2
Máy khoan các loại
66,9
71,4
72,3
3
Máy đào
67
68,2
70,1
4
Máy ủi
68,2
67,1
70,2
5
Cẩu
69,4
70,1
70,3
6
Hệ thống dàn giáo
70,2
72,6
75,2
7
Máy Cẩu
67,9
71,5
70,1
8
Xe lu
65,3
68
70,3
Trung Bình
67.9
70.3
71.2
( Nguồn từ Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 )
Qua bảng trên ta thấy được hệ số công suất trung bình của máy móc thiết bị trong công ty cụ thể như sau; năm 2005 Hcs = 67,9%, sang đến năm 2006 hệ số sử dụng MMTB đã tăng lên 2,4 tương ứng tăng 3,6% so với năm 2005. Đến năm 2007 thì Hcs = 71,2%. Nguyên nhân của tình trạng MMTB không hoạt động hết công suất do rất nhiều nguyên nhân gây ra như: thời gian hoạt động của MMTB chỉ hoạt động 60 – 70% thời gian, do đặc thù của từng công trình khác nhau, có công trình phải thi công trên địa hình phức tạp, thời tiết khăc nhiệt, máy móc bị hỏng trong quá trình sử dụng phải ngừng để sửa chữa thay thế... chính hàng loạt những nguyên nhân trên đã làm ảnh hưởng đến công suất hoạt động của MMTB.
Để có thể thấy rõ tình hình sử dụng công suất của máy móc của công ty qua các năm ta theo dõi biểu đồ sau.
Biểu đồ 5: Hệ số sử dụng MMTB về mặt công suất
( Nguồn từ Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36)
Qua biểu đồ trên ta thấy được hệ số công suất sử dụng MMTB của công ty là chưa được cao, mà nhất là đối với một công ty hoạt động chủ yếu trong ngành xây lắp. Điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công trình dẫn đến việc nghiệm thu công trình cũng bị chậm lại thế là doanh thu của công ty cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy công ty cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng này trong những năm tới.
Thực trạng khấu hao MMTB của Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương pháp tính khấu hao là phương pháp khấu hao luỹ thoái và phương pháp khấu hao tuyến tính. Hai phương pháp này có những ưu nhược điểm sau đây:
4.1. Phương pháp tuyến tính.
Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính chủ yếu cho máy móc thiết bị đã qua sử dụng hay có thời gian sử dụng lâu dài, chức năng kỹ thuật ít có sự thay đổi: như ô tô, xe uỷ, máy xúc. Sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính thì chi phí khấu hao thấp do được rải đều qua các năm hoạt động nên chi phí khai thác sử dụng được tính ít. Do vậy mức độ huy động công suất của chúng so với thiết bị khác là tương đối cao : như xe 2 cầu Gaz66 là thiết bị vận tải khấu hao hàng năm là 14.2tr và mức độ huy động công suất của loại xe này đạt 85 – 90%
*Ưu điểm của nó là:
Phương pháp này đơn giản dễ sử dụng, đảm bảo thu hồi vốn theo tuổi thọ của máy móc thiết bị, đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định về chi phí khấu hao trong giá thành, tính khấu hao một lần dùng cho cả thời kỳ khấu hao của MMTB .
*Nhược điểm của nó là :
ít có khả năng để hạn chế tổn thất do hao mòn mô hình. Hạn chế việc tái đầu tư vốn đổi mới thiết bị, rủi do về lạm pháp đồng tiền mất giá.Thời gian khấu hao và thu hồi vốn đầu tư kéo dài.
Phương pháp lũy thoái.
Còn phương pháp khấu hao luỹ thoái được áp dụng phổ biến cho các loại máy móc thiết bị mới, chức năng kỷ thuật cao nên chi phí khấu hao thường lớn hơn, dẫn đến chi phí khai thác sử dụng cũng tăng theo làm cho việc huy động thiết bị loại này vào thi công gặp nhiều khó khăn như xe lu, thiết bị khoan hầm...Thực tế là hàng năm công ty phải trích một lượng chi phí khấu hao khá lớn cho việc sử dụng các loại máy móc thiết bị, cộng thêm chi phí vận hành, sửa chữa chúng thì chi phí huy động là rất lớn.
Ưu điểm :
Tạo khả năng thu hồi vốn đầu tư nhanh.
Hạn chế rủi do về lạm pháp, hạn chế tổn thất hao mòn vô hình
Tạo điều kiện đổi mới công nghệ sản xuất.
Nhược điểm :
Khó áp dụng trong doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Dễ ảnh hưởng đến giá thành và lợi nhuận, hạn chế khả năng cạnh tranh.
Khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sánh.
Để có thể thấy rõ hơn về tình hình khấu hao MMTB của công ty trong năm gần đây nhất ta có bảng sau:
Bảng 7: Trích khấu hao một vài MMTB năm 2007
Đơn vị tính : Triệu Đồng
Stt
Loại MMTB
Nguyên giá
Khấu hao lũy kế đến năm 2007
GCCL đến ngày 31/12/2007
1
Xe vận tải
5.560
2.457,1
3.102,9
2
Máy khoan
5.200
1.868
3.332
3
Máy đào
4.680
1.534,6
3.145,4
4
Máy ủi
5.900
2.346,2
3.553,8
5
Cẩu
6.640
2094,2
4.545,8
6
Hệ thống dàn giáo
1.750
824,4
925,6
7
Máy phát điện
1.890
925
965
8
Máy nén khí
3.670
1.725
1.945...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top