Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tác động gia nhập WTO của Việt Nam đối với xuất Khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam





“ Hiệp định nông sản phẩm” phân chia sự trợ giá sản xuất đối với nông sản phẩm làm hai loại lớn là trợ giá đèn xanh và trợ giá đèn vàng và quy định tương đối tỉ mỉ pạhm vi mỗi loại.

 - Trợ giá đèn xanh là chỉ không có cung cấp sự giúp đỡ giá cả đối với người sản xuất, không có trợ giá hay chỉ trợ giá một ít đối với thương mại nông sản phẩm, chủ yếu gồm:

 + Một là, Quỹ cộng đồng hay chi ngân sách cung cấp dịch vụ sản xuất nông nghiệp chung chung. Bao gồm nghiên cứu hạng mục môi trường và nghiên cấm sản phẩm đặc biệt, kiểm soát sâu bọ phá hoại, việc bồi dưỡng nhân viên khoa học kĩ thuật nông nghiệp và thao tác sản xuất, phổ biến kĩ thuật và dịch vụ tư vấn, dịch vụ giám định, dịch vụ thúc đẩy bán trên thị trường, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp.

 + Hai là, chi phí cất giữ để bảo đảm sự cung cấp thực phẩm.

 + Ba là, trợ giá viện trợ thực phẩm và trợ giá hộ gia đình riêng.

 + Bốn là, trợ giá bảo đảm sự thu nhập nông nghiệp nói chung. Loại trợ giá này cần phù hợp các tiêu chuẩn sau đây.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


p khẩu tương tự.
Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, tức khấu trừ các chi phí tiền hoa hồng, phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế, thuế nội địa.
Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán, nghĩa là nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các cách trên thì áp dụng phương pháp này. Trị giá này bao gồm: Chi phí để sản xuất hàng hóa ; lợi nhuận của việc sản xuất hàng hóa; các chi phí có liên quan tới việc nhập khẩu như vận chuyển, xếp dỡ hàng, phí bảo hiểm.
Xác định trị giá tính thuế theo suy đoán hợp lý, đây là phương pháp cuối cùng nếu không xác định được các phương pháp đã nêu.
- Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu:
Hiệp định này dựa trên một nguyên tắc cơ bản là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nhất là nhập khẩu; giảm thiểu các thủ tục, giấy tờ không cần thiết gây ảnh hưởng xấu cho hoạt động thương mại. Ưu điểm nổi bật của hiệp định này là nó yêu cầu các nước thành viên buộc phải công bố cho các nhà xuất khẩu nước ngoài, các nhà nhập khẩu trong nước và cả các cơ quan chức năng liên quan đầy đủ thông tin về thủ tục cấp giấy nhập khẩu để xác định cụ thể trách nhiệm của từng loại đối tượng. Doanh nghiệp cần lưu ý là hệ thống cấp giấy phép gồm tự động và không tự động tùy thuộc vào việc một chính phủ nước thành viên có chủ trương hạn chế hay không hạn chế việc nhập khẩu một mặt hàng hay ngành hàng nhất định.
Như vậy việc gia nhập WTO đã chấm dứt cảnh một mình một chất. Một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp cuả Việt Nam phải đương đầu khi khi trở thành thành viên của WTO là sự không tương thích của hàng loạt các quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Những quy định này đã làm cho doanh nghiệp phải quan tâm và có hướng phù hợp nhằm thích ứng với nó như:
Một mặt doanh nghiệp phải nỗ lực để tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế, mặt khác tốt hơn là đề ra bộ tiêu chuẩn của chính mình và hoàn thiện nó bằng việc chắt lọc tinh túy các tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng phù hợp với năng lực của mình, rồi có bước đi phù hợp để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Những nhân tố thuộc về chế biến cà phê;
Đối với lĩnh vực sản xuất hàng nhập khẩu, việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng công nghệ có tác dụng làm tăng hiệu quả của công tác này. Các thành tựu khoa học kỹ thuật sẽ quý cho các đơn vị sản xuất tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao và mẫu mã đa dạng hơn. Điều này thấy rõ nhất là sự phát triển của bưu chính, viễn thông, tin học và các đơn vị ngoại thương có thể đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác quan điện thoại, điện tín... giảm chi phí đi lại. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ còn tác động vào các lĩnh vực như vận tải hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa, kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng .....Đó cũng là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Để tăng tính cạch tranh của sản phẩm cà phê trên thị trường thế giới thì công nghệ là yếu tố không thể thiếu được. Công nghệ trồng trọt, thu hái, chế biến hiện đại sẽ là tăng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến cà phê phát triển sẽ làm gia tăng các sản phẩm xuất khẩu tinh thay thế hoàn toàn chiến lược xuất khẩu cà phê nhân. Tăng xuất khẩu tinh vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Nhân tố thuộc về nguồn sản lượng cà phê:
Phát triển thị trường cà phê xuất khẩu phải gằn liền với khả năng đảm bảo nguồn cà phê xuất khẩu ổn định đó là điều kiện cần và đủ để tồn tại và phát triển nguồn cung cấp cà phê ở nước ta. Nếu nguồn sản lượng cung cấp không ổn định sẽ làm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc thu gom hàng xuất khẩu, đặc biệt là mặt hàng cà phê phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và môi trường.
Nhân tố văn hóa – xã hội:
Bao gồm, lối sống, trình độ giáo dục, các hình thức truyền thống, các phong tục tập quán của một quốc gia và các quy tắc, tiêu chuẩn về đạo đức luân lý... Đây là những nhân tố có sự biến động rất lớn tác động mạnh mẽ tới việc phát triển thị trường cho hàng cà phê. Hàng cà phê không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu về thưởng thức, giải trí, nhu cầu nâng cao địa vị xã hội, đó là giá trị văn hóa của sản phẩm cà phê. Mỗi quốc gia có một nền văn hóa khác nhau, cho nên nhu cầu về hàng cà phê cũng khác nhau. Sự khác biệt đó ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường tiêu thụ mặt hàng cà phê. Bên cạnh đó, dân số và xu hướng vận động của dân số sẽ ảnh hưởng tới dung lượng thị trường.
Ngoài ra, việc mở rộng thị trường tiêu thụ còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về lợi thế so sánh. So với một số ngành khác, ngành cà phê là ngành đòi hỏi đầu tư vốn ít và có mức lợi chắc chắn hơn, hơn nữa ngành cà phê là ngành sử dụng nhiều lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động hạn chế những tiêu cực do thất nghiệp gây ra. Hàng cà phê của Việt Nam có lợi thế hơn so với các ngành khác là do đầu tư vốn ít nhưng thu hồi vốn nhanh và lôi cuốn được nhiều lao động. So với một số nước trong khu vực, nước ta có lợi thế vượt trội ( Việt Nam trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu trải dài theo phương kinh tuyến từ 80 30’ đến 230 30’ vĩ độ Bắc. Điều kiện khí hậu và địa lý rất thích hợp với việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng. Miền địa lý khí hậu phí Nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối). Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè). Đó là vùng chủ yếu quy hoạch phát triển cà phê Arabica của Việt Nam. Nhân công của Việt Nam cần cù, chịu khó, giá cả nhân công rẻ... là yếu tố cấu thành hạ giá thành sản phẩm cà phê, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê trên thị trường quốc tế)
Vì vậy, cần nhanh chóng tận dụng triệt để các lợi thế cũng như cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng cà phê của Việt Nam vào các thị trường truyền thống và xâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác.
1.1.3. Tác động của gia nhập WTO đối với xuất khẩu cà phê:
1.1.3.1. Giới thiệu khái quát về WTO :
* WTO là tổ chức thương mại thế giới được thành lập năm 1995 tiền thân là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 gọi tắt là GATT ( General Agreement on Tariffs and Trade) bắt đầu chính thức có hiệu lực từ năm 1948. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, khi hệ thống thuộc địa kiểu cũ không còn thì Anh cùng một số nước lập ra một số loại hình tổ chức kinh tế có tính quốc tế như: IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế), WB (Ngân hàng thế giới), ITO (Tổ chức thương mại quốc tế), GATT... Nhằm gây ảnh hưởng và truyền bá “giá trị phương tây”, chủ yếu là “ Giá trị Mĩ ”, trong điều kiện có hai thái cực thế giới – Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. GATT được hình thành dưới hình thức nhiều bên với 23 nước “nghị định thư”, sau gọi là “ Hiệp định chung”, cho đến năm 1994 đã có 111 nước tham gia. Đến năm 1995 ra đời WTO với tư cách là tổ chức kinh tế thế giới – có những điều lệ, quy định chặt chẽ hơn, nói đúng hơn là bớt lỏng hơn GATT hay ITO trước kia. Hiện nay đã có 150 nước tham gia ( Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO -1/1/2007) có trụ sở ở Geneve - Thụy Sĩ, có chủ tịch và ban thư kí chuyên trách, hiện có biên chế hơn 500 người. Những nước giàu thường có vài chục người thay mặt ở WTO, những nước cùng kiệt thường ít hơn, thậm chí kiêm nghiệm (làm cán bộ Đại sứ hay không có). Những thành viên có thực lực và kinh nghiệm thương trường, theo đó có tiếng nói áp đảo trong WTO là Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada... và nổi trội hơn cả vẫn là Mỹ.
Với sự đổ vỡ của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu khi chủ nghĩa xã hội không còn là một hệ thống chặt chẽ thì WTO trở thành công cụ cho một thị trườg thế giới thống nhất của CNTB hiện đại. Mỹ đã biến WTO thành một “câu lạc bộ kinh tế”, “một diễn đàn kinh tế”, một thương trường vô cùng rộng lớn, chiếm 90% lượng hàng hóa lưu thông trên thế giới mặc nhiên hoạt động theo quỹ đạo của các nước tư bản phát triển, giàu có nhất thế giới, đứng đầu là Mỹ. Điều đó vừa nói lên rằng các nước đang phát triển và kém phát triển không thể không tham gia vào WTO, đồng thời cũng nói lên rằng khi tham gia vào WTO sẽ là một thách thức mà WTO quy định đối với mỗi thành viên.
WTO được tổ chức chặt chẽ, hoạt động theo 5 nguyên tắc:
- Nguyên tắc thứ nhất: Thương mại không có sự phân biệt đối xử. Nguyên tắc này thể hiện ở hai nội dung:
+ Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác sự đối xử không kém ưu đãi hơn so với sự đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ ba (gọi là quy chế đãi ngộ tối huệ quốc – MFN)
+ Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình sự đối sử ưu đãi hơn so với sản phẩm của người nước ngoài (gọi là quy chế đãi ngộ quốc gia – NT)
- Nguyên tắc thứ hai: Thương mại phải ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán.
Nguyên tắc này của WTO nhằm đảm bảo thương mại giữa các quốc gia ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp các hàng rào thương mại để thúc đẩy buôn bán.
- Nguyên tắc thứ ba: Minh bạch hóa, ổn định và có thể dự báo được.
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tuyển dụng của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Luận văn Kinh tế 0
D RÈN LUYỆN THAO TÁC PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TAM GIÁC Ở LỚP 7 Luận văn Sư phạm 0
D PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH CHI NHÁNH HÀ NỘI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D trình bày thực tiễn công tác đánh giá chính sách ở việt nam hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng Môn đại cương 1
D Vận dụng mô hình mundell-fleming để phân tích tác động của chính sách tài khóa Luận văn Kinh tế 0
D PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top