yumi.hq_blog

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với người cùng kiệt tại Ngân hàng Chính sách xã hội





MỤC LỤC

 

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích yêu cầu 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

5. Nội dung khoá luận 3

CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 4

1.1. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người cùng kiệt 4

1.1.1. Khái quát về tình trạng cùng kiệt đói ở Việt Nam 4

1.1.2. Nguyên nhân cùng kiệt đói 7

1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người cùng kiệt 7

1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội 8

1.1.3. Đặc tính của người cùng kiệt ở Việt Nam 8

1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người cùng kiệt 9

1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ cùng kiệt 10

1.2.1. Tín dụng đối với hộ cùng kiệt 10

1.2.1.1. Khái niệm tín dụng 10

1.2.1.2. Tín dụng đối với người cùng kiệt 10

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ cùng kiệt 11

1.2.2.1. Là động lực giúp người cùng kiệt vượt qua cùng kiệt đói 12

1.2.2.2. Tạo điều kiện cho người cùng kiệt không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao 12

1.2.2.3. Giúp người cùng kiệt nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 12

1.2.2.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội 13

1.2.2.5. Cung ứng vốn cho người cùng kiệt góp phần xây dựng

nông thôn mới 13

1.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ cùng kiệt 14

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ cùng kiệt 14

1.3.2. Các hcỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ cùng kiệt 15

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ cùng kiệt 16

1.4. Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với người cùng kiệt 17

1.4.1. Kinh nghiệm một số nước 17

1.4.1.1. Bangladesh 17

1.4.1.2. Thái Lan 18

1.4.1.3. Malaysia 18

1.4.2. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 21

2.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trong thời gian qua 21

2.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội 21

2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy, đối tượng phục vụ và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội 22

2.1.2.1. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động 22

2.1.2.2. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội 23

2.1.2.3. Cơ chế tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội 23

2.1.2.4. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát 25

2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ cùng kiệt của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 26

2.2.1. Về nguồn vốn cho vay 26

2.2.2. Tình hình cho vay 31

2.2.2.1. Kết quả cho vay trong thời gian 7 năm ( 1996 - 2002) 31

2.2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân 42

2.2.3. Hiệu quả tín dụng 45

2.3. Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ cùng kiệt của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 46

2.3.1. Những kết quả đạt được 46

2.3.1.1. Hiệu quả về kinh tế 47

2.3.1.2. Hiệu quả về mặt xã hôi 48

2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 49

2.3.2.1. Về tổ chức 49

2.3.2.2. Về chính sách huy động vốn 49

2.3.2.3. Về đối tượng vay vốn 50

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG; HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 51

3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 51

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ cùng kiệt của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 52

3.2.1. Phối hộp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với hoạt động của các quỹ XĐGN, tập trung việc cung ứng vốn cho người cùng kiệt vào một đầu mối là NHCSXH 52

3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức NHCSXH 53

3.2.3. Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay người cùng kiệt 55

3.2.3.1. Cấp đủ vốn điều lệ 55

3.2.3.2. Tăng cường nguồn vốn từ kênh NSNN trung ương và các địa phương cho mục tiêu XĐGN vào NHCSXH 56

3.2.3.3. Huy động vốn từ các NHTM Nhà nước 56

3.2.3.4. Huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và trong cộng đồng

người cùng kiệt 57

3.2.3.5. Tập trung nguồn vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức tài chính quốc tế vào NHCSXH 58

3.2.4. Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ gia đình cùng kiệt 58

3.2.4.1. Mở rộng hình thức cho vay 58

3.2.4.2. Xoá bỏ cơ chế bao cấp, cung ứng vốn cho người cùng kiệt theo cơ chế thị trường có sự; quản lý của Nhà nước 59

3.2.4.3. Mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt theo dự án và đối tượng vay vốn ở từng vùng 59

3.2.4.4. Củng cố, hoàn thiện tổ vay vốn 60

3.2.4.5. Tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay 61

3.2.5. Các giải pháp khác 61

3.2.5.1. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, và dạy nghề cho người cùng kiệt 61

3.2.5.2. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với các hoạt động của các quỹ XĐGN và các chương trình kinh tế - xã hội của từng địa phương 62

3.3. Một số kiến nghị 63

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 63

3.3.1.1. Cần có một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định 63

3.3.1.2. Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi 63

3.3.2. Kiến nghị với UBND các cấp 64

3.3.3. Kiến nghị đối với HĐQT - NHCSXH 64

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vốn thị trường, nhưng do màng lưới hoạt động còn hạn chế nên việc huy động vốn còn rất hạn chế;đây là điểm hoàn toàn khác biệt với các tổ chức tín dụng khác và khác biệt hoàn toàn so với ngân hàng cho vay người cùng kiệt của các nước. Nó là tồn tại lớn nhất trong cơ chế huy động vốn của NHNg Việt Nam trước đây, thể hiện tính bao cấp cao, sự lệ thuộc và thiếu tính ổn định lâu dài của một ngân hàng. Các chuyên gia tài chính, ngân hàng cho rằng ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian sinh ra để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để thiết lập quỹ cho vay mới có tính bền vững, đương nhiên lãi suất cho vay phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí. Tuy nhiên đối với NHCS, những năm đầu hoạt động cần có sự tài trợ của Nhà nước thông qua chính sách bù lỗ và tổ chức đầu tư theo chương trình chỉ định của Nhà nước là cần thiết.
Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy động vốn:
Một là, hiện tại việc huy động vốn trên thị trường có nhiều tổ chức như các NHTM quốc doanh, ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính tín dụng hoạt động theo luật, các doanh nghiệp thực hiện với rất nhiều hình thức phong phú như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái quốc gia, cổ phiếu...với các mức lãi suất hấp dẫn khác nhau tuỳ theo tình hình thị trường cung cầu vốn. NHCS muốn huy động được nguồn vốn trên thị trường cũng phải tuân theo mặt bằng lãi suất chung của thị trường hiện tại từng thời kỳ. Với nguồn vốn huy động từ thị trường thì hoạt động của NHCS sẽ rất khó khăn, nếu không có sự hỗ trợ từ phía NSNN (vì NHCS thực hiện cho vay theo lãi suất ưu đãi).
Hai là, việc huy động nguồn vốn trong cộng đồng người cùng kiệt và các hình thức động viên sự đóng góp của các cá nhân, các doanh nghiệp trên tinh thần nhân ái vì người cùng kiệt rất hạn chế vì:
Trong nền kinh tế thị trường động cơ làm giàu, làm giàu không ngừng luôn luôn hối thúc mỗi cá nhân và từng doanh nghiệp, vì thế sự đóng góp vốn cho người cùng kiệt với tinh thần tương ái không vì lợi nhuận chỉ mang tính tượng trưng, là tấm huân chương làm đẹp thêm bộ đồ trang phục mà thôi, không thể kêu gọi lòng nhân ái lâu dài của họ.
Bản thân người nghèo, hộ cùng kiệt không có những khoản thu nhập dôi dư, tiền gửi tiết kiệm đối với họ là điều quá xa lạ, bởi vì bản thân họ kiếm được đồng tiền, tạo ra nguồn thu nhập mới tăng thêm là cả một quá trình vật lộn, bươn trải cả về thể chất lẫn tinh thần. Hơn nữa, nếu tạo ra được một chút thu nhập dôi dư thì còn quá nhiều nhu cầu bức thiết đòi hỏi họ phải chi phí, chính vì thế sự đóng góp của họ mang tính bắt buộc để có đủ điều kiện vay vốn là rất nhỏ nhoi. Qua 7 năm hoạt động mặc dù có những cơ chế bắt buộc nhưng nguồn vốn này chỉ đạt được 49 tỷ đồng.
Ba là, về mặt tổ chức do mới thành lập nên chưa có được sự tín nhiệm từ phía khách hàng như các Ngân hàng Thương mại khác thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ lâu, có uy tín với khách hàng nên người gửi tiền tín nhiệm.
2.2.2. Tình hình cho vay
2.2.2.1. Kết quả cho vay trong thời gian 7 năm (1996 - 2002)
Trong 7 năm qua công tác tín dụng của NHCSXH đã có rất nhiều cố gắng bám sát chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế và XĐGN của Đảng, Nhà nước, xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ của trung ương sát với thực tiễn cơ sở nhằm thực hiện cho vay đúng đối tượng, tiền đến tay người nghèo, đạt được hiệu quả trong công tác đầu tư.
cách cấp vốn tín dụng cho người cùng kiệt với phương châm trực tiếp đến tận tay người cùng kiệt thông qua tổ nhóm cũng là một đặc thù của NHCSXH nhằm tăng cường trách nhiệm trong những người vay vốn, thực hiện việc công khai và xã hội hoá công tác XĐGN, tăng cường sự kiểm tra giám sát của cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể thông qua việc thành lập các tổ vay vốn, tổ tín chấp đứng ra để vay vốn cho người nghèo.
Cho vay hộ cùng kiệt là một nghiệp vụ hoàn toàn mới, đầy khó khăn và phức tạp vì hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng lại phải thực hiện theo những quy chế riêng chặt chẽ. Việc cho vay không chỉ đơn thuần là điều tra xem xét mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, có sự bình nghị xét duyệt công khai từ tổ nhóm. Như vậy, công tác cho vay muốn thực hiện được tốt thì ngay từ đầu phải thành lập được các tổ nhóm tại cơ sở, đặc biệt là việc chọn, bầu tổ trưởng phải là người có năng lực, có trách nhiệm, tâm huyết với người cùng kiệt và có uy tín với nhân dân, đồng thời phải tạo được tinh thần trách nhiệm, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong tổ nhóm.
Tóm lại, thông qua những vấn đề nêu trên rõ ràng nghiệp vụ cho vay đối với người cùng kiệt khác hẳn nghiệp vụ cho vay thông thường. Đối tượng phục vụ là người nghèo, mục tiêu là nhằm xóa đói giảm nghèo. Chính vì vậy hộ cùng kiệt được hưởng nhiều ưu đãi trong khi cho vay hơn là các đối tượng khác như: ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về thời hạn, ưu đãi về thủ tục, về mức vốn tự có tham gia, về tín chấp...
Nhờ có sự chỉ đạo và quan tâm của Đảng, Chính phủ, của các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh... từ tỉnh tới huyện và các cơ sở đã giúp cho việc giải ngân vốn tín dụng đến hộ cùng kiệt nhanh chóng, thuận lợi và thu được kết qủa tốt thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: Qua 7 năm hoạt động NHCS đã triển khai, tổ chức thực hiện khối lượng công việc cực kỳ to lớn và khó khăn, hoàn thành thắng lợi mục tiêu quốc gia về chương trình tín dụng hỗ trợ người nghèo, góp phần đáng kể vào thực hiện chương trình mục tiêu của Đảng, Nhà nước về XĐGN.
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp nước ta liên tục bị thiên tai tàn phá nặng nề, năm 1997 cơn bão số 5 tàn phá trên diện rộng trong cả nước, lũ lụt miền trung 1999 và đồng bằng sông Cửu Long năm 2000, ngoài ra còn bị hạn hán thiên tai cục bộ xảy ra ở nhiều vùng trong cả nước gây thiệt hại nặng về người và tài sản của nhân dân, hàng triệu hộ nông dân đang từ mức sống khá giả tụt xuống nghèo, thậm chí là đói. Trước tình hình đó NHCS đã tích cực khai thác các nguồn vốn, đẩy mạnh việc giải ngân cho các hộ cùng kiệt vay vốn khắc phục hậu quả thiên tai lũ lụt, ổn định sản xuất và đời sống.
Bẩy năm qua, nếu trong 2 năm 1995 - 1996 chỉ có 400 ngàn hộ được vay vốn với số tiền là 1.608 ngàn tỷ đồng thì riêng năm 1997 đã cho 797 ngàn lượt hộ vay với số tiền là 1.094 ngàn tỷ đồng, năm 1998 cho 1.471 ngàn lượt hộ vay với số tiền lên tới 1.797 ngàn tỷ, từ năm 1999 và 2002 mỗi năm đều cho hàng triệu lượt hộ cùng kiệt vay với số tiền trên 2.000 tỷ đồng một năm; đến 31/12/2002 NHCS đã cho vay với tổng doanh số là 15.230 tỷ đồng; doanh số thu nợ 8.214 tỷ đồng; dư nợ đến 31tháng 12 năm 2002 đạt 7.022 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 22.77%, dư nợ cho vay trung hạn tỷ trọng 77.23%. Số lượt hộ cùng kiệt được vay vốn là 7.963 ngàn hộ và số hộ cùng kiệt có dư nợ ngân hàng đến 31 tháng 12 năm 2002 là 2.760 ngàn hộ.. Dư nợ bình quân 1 hộ năm: 1996 là: 1.380 ngàn đồng; 1997 là: 1.410 ngàn đ; 1998 là: 1.510 ngàn đ; 1999 là: 1.670 ngàn đ; 2000 là: 1.880 ngàn đ; 2001 là 2.231 ngàn đồng đến 31/12/2003 bình quân một hộ cùng kiệt được vay 2.5 triệu đồng.
Bảng 2: Kết qủa cho vay của NHCSXH từ năm 1996 - 2002
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng cộng
1-DSCVtrong năm
tỷđồng
1.608
1.094
1.797
2.001
2.103
3244
2866
15.230
2-DSTN trong năm
tỷđồng
328
606
954
1.204
1.350
1.753
1.991
8.214
3-Dư nợ cuối năm
tỷđồng
1.769
2.257
3.100
3.897
4.704
6.832
7.022
7.022
Trđó:-Nợ quá hạn
tỷđồng
12,5
41
44,8
58
80
107
154
154
-% nợ quá hạn
%
0,7
1,8
1,44
1,49
1,60
1.73
2.2
2.2
-Nợ khoanh
tỷđồng
90
112
102
235
234
234
-Nợ chờ xử lý
tỷđồng
13
67
25
25
4-Số hộ dư nợ
1000hộ
1.282
1.606
2.060
2.335
2.502
2.776
2.760
2760
Dư nợ B.quân 1 hộ
tr.đồng
1,38
1,41
1,51
1,67
1,88
2.23
2.5
2.5
5-Số tổ dư nợ
1000tổ
185
189
197
208
228
229
229
6-Số lượt hộvayvốn
1000hộ
131
797
1.471
1.011
953
1220
761
4.632
7- Số hộ thoát cùng kiệt (luỹ kế)
1000hộ
100
221
308
403
535
588
644
644
Nguồn:Báo cáo của ngân hàng Chính sách Xã hội
Mức đầu tư cho một hộ ngày càng tăng lên, điều đó chứng tỏ việc cho vay ngày càng đáp ứng nhu cầu thực tế của các hộ nghèo, và càng khẳng định bước đi của NHCS Việt Nam là đúng đắn.
Thông qua vay vốn NHCS đã có 644 ngàn hộ thoát khỏi cùng kiệt đói, trong đó số hộ dân tộc thiểu số thoát cùng kiệt 79.505 hộ. Như vậy cứ bình quân 5.3 hộ vay vốn NHCS đã có 1 hộ thoát khỏi ngưỡng cùng kiệt đói. Riêng hộ cùng kiệt là dân tộc thiểu số cứ 8 hộ vay vốn có 1 hộ thoát nghèo. Tại các xã đặc biệt khó khăn có 69.097 hộ đã thoát khỏi ngưỡng cùng kiệt theo chuẩn mực của Bộ Lao động thương binh và Xã hội; hàng vạn hộ khác đang có điều kiện vươn lên trong một vài vụ sản xuất tới, góp phần to lớn vào việc giảm tỷ lệ hộ đói cùng kiệt của nước ta.
Dư nợ cho vay chủ yếu là các hộ cùng kiệt ở ở vùng nông thôn để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chiếm 88%, đầu tư vào lĩnh vực ngư diêm nghiệp chỉ chiếm 2,4%, ngành nghề thủ công chiếm 3,2%và các ngành nghề khác chiếm 6.4%
Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top