violet_salem

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ XNK tại Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 4

1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK. 5

1.2.1. Đối với nền kinh tế. 6

1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại. 6

1.2.3. Đối với các doanh nghiệp. 7

1.3. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. 8

1.3.1. Tín dụng tài trợ nhập khẩu. 8

a. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. 8

b. Cho vay thanh toán hàng nhập hay thanh toán bộ chứng từ giao hàng. 9

c. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh. 9

1.3.2. Tín dụng tài trợ xuất khẩu. 10

a. Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hay hợp đồng ngoại thương đã ký kết, hay đơn đặt hàng. 10

b. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu 11

1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK. 13

1.4.1. Các nhân tố bên trong. 13

a. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 13

b. Các nhân tố thuộc về ngân hàng. 14

1.4.2. Các nhân tố bên ngoài. 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI. 17

2.1. Một số nét khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. 17

2.1.1. Lịch sử hình thành và Phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Hà Nội. 17

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Thành phố Hà Nội. 19

2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội: 21

a. Hoạt động huy động vốn. 22

a. Hoạt động tín dụng. 24

c. Hoạt động dịch vụ 25

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội 27

2.2.1. Quy trình và điều kiện cho vay đối với các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 27

a. Điều kiện vay: 27

b. Nghiệp vụ. 27

2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. 30

a. Hoạt động mở L/C và cho vay ký quỹ mở L/C. 31

b. Hoạt động bảo lãnh. 32

c. Hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập. 33

2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. 34

a. Những kết quả đạt được. 34

b. Những tồn tại và hạn chế. 35

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐT & PT CHI NHÁNH HÀ NỘI. 37

3.1. Những cơ hội và thách thức với việc tài trợ XNK, định hướng hoạt động 2006-2010 của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 37

3.1.1. Cơ hội. 37

3.1.2. Thách thức. 38

3.1.3. Định hướng phát triển giai đoạn 2006-2010. 39

3.2. Một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. 40

3.2.1 Tăng cường nguồn vốn của Chi nhánh. 40

3.2.2. Hoàn thiện và đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ XNK. 41

a.Tài trợ xuất khẩu: 42

b. Tài trợ nhập khẩu. 42

3.2.3. Đa dạng hóa khách hàng: 43

3.2.4. Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động XNK. 44

3.3.5. Đẩy mạnh các hình thức phân phối, quảng bá hình ảnh ngân hàng. 45

3.3.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong mô hình ngân hàng hiện đại. 45

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 46

3.3.1. Đối với Nhà nước. 46

3.3.2. Đối với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 48

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 49

KẾT LUẬN 51

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


à Nội.
Trải qua quá trình phát triển Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và cải thiện hơn bộ máy tổ chức không chỉ tại Chi nhánh Hà Nội mà còn tại nhiều Phòng Giao dich trên khắp các địa bàn Hà Nội. Với các cán bộ chuyên nghiệp, trẻ trung và năng động và tương đối phù hợp cho từng đơn vị công tác, Ngân hàng luôn tạo nên các tổ chức hoạt động cho những người là đảng viên, thanh niên hướng mình vào các hoạt động như: Sinh hoạt Đảng, các Tổ chức Đoàn Viên thành niên
Tính cho đến năm 2007, Ngân hàng có tổng số 350 nhân viên làm việc tại 23 đầu mối. Ngoài Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội, thì các phòng, ban, sỏ giao dịch có thể kể đến như: Phòng tín dụng số 1,2,3,4; Phòng Tài chính-kế toán; Phòng DVKH cá nhân; Phòng DVKH doanh nghiệp; Tổ chức cán bộ; Phòng kế hoạch nguồn vốn; Phòng Thanh toán quốc tế; Phòng tiền tệ và kho quỹ; phòng điện toán; Văn phòng; Phòng TĐ & QLTD; Phòng kế toán-kiểm toán Nội bộ và các phòng giao dịch bao gồm: 1,2,6, 10, 11, 12, 17 ,18.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, nên bản thân ngân hàng luôn tạo cho mình một bộ máy tổ chức đơn giản và hoật động hiệu quả. Các phòng giao dịch luôn có sự hoạt động độc lập dưới sự kiểm soát của Chi nhánh Hà Nội.
*Sơ đồ tổ chức.
Giám Đốc
p. phó giám đốc kinh doanh
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
P. Tổ Chức cán bộ
p. Kế toán kiểm toán Nội Bộ
p. tđ & qltd
p. Điện Toán
P. Tiền Tệ Kho Quỹ
P. Tài chính kế toán
P. Thanh Toán Quốc Tế
P. Kế Hoạch Nguồn Vốn
p. dvkh doanh nghiệp
P. dvkh cá nhân
P. Tín Dụng
p. giao dịch
p. tín dụng 1
p. tín dung 3
p. giao dịch 1
p. giao dịch 11
p. giao dịch 2
p. giao dịch 12
p. tín dụng 2
P.tín dụng 4
p. giao dịch 6
p. giao dịch 17
p. giao dịch 10
p. giao dịch 18
2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội:
Qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã không ngừng lớn mạnh. Với những bước thăng trầm của nền kinh tế Việt nam, ngân hàng đã phải trải qua không ít những thời kì khó khăn. Năm 1995, việc chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp về Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính, theo thống kê khoảng 900 tỷ, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng lúc đó, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động. Tuy nhiên, với sự thay đổi cách hoạt động cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ, ngân hàng đã vượt qua được những khó khăn trước mắt. Thời điểm này có thể được coi là một mốc đánh dấu sự chuyển mình không chỉ của chi nhánh mà còn của toàn hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Với sự thay đổi cách hoạt động, từ việc hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh doanh đa năng tổng hợp, ngân hàng đã thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều này khẳng định qua tình hình lợi nhuận mà chi nhánh thu đựơc qua các năm, được thể hiện cụ thể qua bảng lợi nhuận 3 năm gần nhất dưới đây:
Bảng 2.1: Tổng lợi nhuận của chi nhánh ( Đơn vị: Tỷ VND)
Năm
Lợi Nhuận
Mức độ tăng
2005
89,864
46,95
2006
101,749
11.885
2007
128,895
27.146
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy rằng: Lợi nhuận qua các năm của Chi nhánh Hà Nội có sự gia tăng về con số:
- Năm 2005: Đánh dấu 1 năm hoạt động nỗ lực của Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Lợi nhuận năm 2005 tăng 6.713 triệu đồng, do đó so với năm 2004 thì lợi nhuận đã tăng 110% . Có được kết quả này là do ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hang đã quyết tâm mở rộng tín dụng, tăng doanh thu, quản lý chặt chẽ nguồn vốn và luôn thực hiện chương trình tiết kiệm chống lãng phí.
- Năm 2006 Lợi nhuận chỉ đạt 101.749 triệu đồng và tăng 11.885 triệu đồng so với cùng kì năm trước lợi nhuận ước tính tăng 13,22%. Mặc dù lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể, doanh thu không tăng gấp đôi so với năm 2005. Nguyên nhân là do Giám đốc đã quyết định trích lợi nhuận đạt được để sử dụng cho việc dự phòng rủi ro và đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban của Chi Nhánh.
- Với sự hoạt động nỗ lực của toàn thể các cán bộ, nhân viên thì năm 2007 con số lợi nhuận thu được là: 128.895 triệu đồng và tăng 27.146 triệu (26,67%). Nhìn vào bảng số liệu thì mức tăng lên trong năm 2007 gấp đôi so với năm 2006 (chỉ đạt 11.885 triệu). Đây là 1 tín hiệu đáng mừng vì trong các năm gần đây với việc các ngân hàng Thương mại cổ phần mở ra rất nhiều nhưng hoạt động tài chính của Ngân hàng vẫn duy trì ổn định và hiệu quả. Sau đây là một số hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh:
a. Hoạt động huy động vốn.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế. Trong năm 2007, thị trường vốn trong nước rất sôi động. Trên địa bàn Hà nội các ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và các hình thức huy động vốn hết sức hấp dẫn. Hòa chung trong không khí đó NH ĐT&PT Hà nội cũng nỗ lực không ngừng, ngân hàng đã sử dụng rất nhiều các hình thức huy động vốn hấp dẫn như: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy động, thực hiện tốt công tác khách hàngdo đó trong năm 2007 công tác huy động vốn tại ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Bảng 2.2: Tổng hợp huy động vốn
(Đơn vị:Triệu VND)
Các chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
Tiền Gửi TC
2.628.466
268.372
3.756.038
139.941
4.787.266
315.571
Tiền gửi Tiết kiệm
752.316
531.729
954.058
592.222
1.067.217
702.898
Kỳ phiếu, Trái phiếu
232.894
146.209
107.435
333.027
1.497
174.475
Tổng số
3.613.677
946.311
4.817.531
1.065.190
5.855.980
1.192.944
Nguồn vốn huy động
4.559.988
5.882.721
7.048.924
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là từ các hoạt động tiền gửi dười dạng: mua kỳ phiếu hay trái phiếu, tiền gửi vào tài khoản cá nhân, trả lương qua Chi nhánh hay huy động vốn nhàn rỗi gửi tiết kiệm. Ngân hàng huy động tiết kiệm đối với tiền VNĐ, USD hay EUR.
Thông qua số liệu trong 3 năm gần đây vốn huy động tiết kiệm của ngân hàng đã có sự tăng vọt đáng kể. Nếu năm 2005 lượng nguồn vốn huy động được chỉ là: 6.948.924 VNĐ thì sang tới năm 2006 con số này đã tăng lên 10.817.961 VNĐ. Năm 2007 với việc nâng cao lãi suất đối với các hình thức tiết kiệm nên ngân hàng đã huy động được 15.545.569 ( gấp đôi so với năm 2005). Nguồn vốn này được huy động chủ yếu là từ các hộ gia đình. Trong nhưng năm gần đây, thu nhập của cá nhân tăng do đó việc ngân hàng nâng cao lãi xuất nhắm mục đích nâng cao nguồn vốn và giảm lạm phát cho xã hội.
Việc các ngân hàng tiến hành nhiều hình thức gửi tiết kiệm khác nhau cũng đã thỏa mãn cho nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Ngoài ra, sử dụng nguồn vốn ngoại tệ nhằm mục đích cho các hoạt động hỗ trợ XNK, truy đổi ngoại tệ cho KH .Ngân hàng đã đa dạng hóa được các sản phẩm. dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung và các tỉnh, thành phố khác nói riêng.
a. Hoạt động tín dụng.
Công tác tín dụng là một hoạt độn nghiệp vụ chủ yếu tại BIDV chi nhánh Hà Nội, bởi đây là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho không chỉ BIDV chi nhánh Hà Nội nói riêng mà với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung. Với mục đích là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh đã xây dựng nên các cơ chế, chính sách phù hợp để có thể hỗ trợ tốt cho khách hàng cũng như không ngừng tăng cường hỗ trợ phát triển khách hàng. Với nỗ lực không ngừng của mình, năm 2007 chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khich lệ.
Bảng 2.3: Tổng hợp sử dụng nguồn vốn
( Đơn vị: Triệu VND)
Các chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Ngoại tệ quy đổi
Cho vay ngắn hạn
2.030.534
497.258
2.247.188
747.015
2.169.666
885.641
Cho vay trung hạn
255.815
35.198
224.631
32.741
253.622
69.472
Cho vay dài hạn
246.254
256.653
239.410
265.019
157.310
252.466
Cho vay KH NN
61.312
2.979
14.485
0
2.375
0
Khoanh, chờ xử lý
10.257
0
0
0
0
ODA
2.214
60.899
668
51.857
43.348
Tổng số
2.606.387
852.987
2.726.382
1.096.632
2.582.973
1.250.927
Vốn cho vay
3.459.374
3.823.014
3.790.552
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Kế hoạch của ngân hàng là chủ yếu cấp tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do các ngân hàng luôn mong muốn giảm thiểu rủi ro trong các khoản vay và nhanh thu hồi các khoản vay khó đòi. Do đó, hạn chế các khoản vay với thời hạn hoàn vốn và lãi trong khoảng thời gian 3-7 năm là cách thức chi nhánh mong muốn áp dụng với các khoản tín dụng lớn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua bảng số liệu trong 3 năm gần đây ta nhận thấy rằng:
- Năm 2005 là năm quan trọng với các hoạt động tín dụng của ngân hàng, con số cho vay đã lên tới 3.459.374 triệu đồng trong đó tập trung ở các khoản vay ngắn hạn và chủ yếu là việc cấp tín dụng cho các hộ gia đình hay các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ. Các khoản vay ngắn ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top