messy_smart

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ Thái Nguyên giai đoạn 2004-2007





LỜI MỞ ĐẦU

Chương I: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

I. Những vấn đề chung

1.Khái niệm ngân hàng thương mại

2. Chức năng của Ngân hàng thương mại

3.Các nghiệp vụ của NHTM

4.Vai trò của NHTM với nền KTQD

 

II. Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương mại

1.Khái niệm nghiệp vụ cho vay

2. Phân loại nghiệp vụ cho vay của NHTM

Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động cho vay của NH

I. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu

1. Sự cần thiết của phân tích thống kê hoạt động cho vay

2. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu

3. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu Thống kê hoạt động cho vay

II. Lựa chọn phương pháp Thống kê phân tích

1.Nguyên tắc

2. Phương pháp phân tích 19

Chương III. Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của Chi nhánh

I.Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân đội Lê Trọng Tấn

1.Quá trình hình thành và phát triển

2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội Lê Trọng Tấn

3. Khái quát hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh

4. Quản trị hệ thống thông tin

5. Kết quả kinh doanh và định hướng phát triển của MB Lê Trọng Tấn

II. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động cho vay của MB Lê Trọng Tấn trong giai đoạn 2004-2007

1. Hoạt động huy động vốn 39

2. Hoạt động cho vay 44

3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay

4. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay 53

5. Phân tích nhân tố

III. Kiến nghị và giải pháp

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hân và các tổ chức kinh tế
Cách tính:
Trong đó: i là dân cư, tổ chức kinh tế
: Doanh số cho vay đối tượng i
DSCV: Tổng doanh số cho vay của ngân hàng
- Theo thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung và dài hạn.:nhằm xác định chính xác tỷ trọng cho vay theo thời gian, đánh giá việc sử dụng vốn an toàn
Cách tính:
- Theo mục đích: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng
3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay
- Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể.Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua thời kỳ.
Cách tính: DNi=DNi-1 +DSCVi - DSTNi
Trong đó: DNi: Dư nợ năm i
DNi-1: Dư nợ năm i-1
DSCVi: Doanh số cho vay năm i
DSTNi: Doanh số thu nợ năm i
Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khách hàng chưa hoàn trả. Xét một mức độ nào đó thì dư nợ cao cũng thể hiện khả năng cho vay tốt của ngân hàng. Tuy nhiên,chỉ tiêu này phải kết hợp phân tích với các chỉ tiêu khác thì mới có thể kết luận đuợc hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng là tốt hay không tốt
Theo quy định hiện hành( quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước) Dư nợ được phân thành 5 nhom
-Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
-Nhóm 2: Nợ cần chú ý
-Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
-Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Cơ cấu dư nợ : theo đối tượng vay và thời hạn cho vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay
- Dư nợ quá hạn
Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng.
Cơ cấu nợ quá hạn: theo đối tượng vay và thời hạn vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng tại thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao chứng tỏ việckinh doanh đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều món nợ quá hạn, gây nguy cơ mất vốn, làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quy định của NHNN các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu tỷ lệ này < 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhiều thang diểm cao trong bảng xếp hạng tín dụng.
- Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tổ chức, quản lý nguồn vốn huy động được trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số cho vay/ Dư nợ bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn tín dụng của ngân hàng quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, vốn tín dụng sẽ tham gia được nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn năng cho vay của ngân hàng ở mức kém. Do đó, muốn đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng cần đánh giá thêm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
3.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tín dụng, hay chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho cho vòng quay vốn tín dụng cao nhưng lại không phải là điều đáng mừng vì khi đó khả hoạt động cho vay
- Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trên tổng nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, qua đó đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng hay chưa. Tỷ lệ này dao động từ 30% đến 100%, thông thường vào khoảng trên 80% là tốt.
II. Lựa chọn phương pháp phân tích
1.yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
- Đảm bảo tính hệ thống: nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, trong hệ thống phải thể hiện rõ các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt của hiệu quả.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được đầy đủ các khía cạnh của thu chi ngân sách, số lượng các chỉ tiêu đưa ra không thừa, không đưa vào thông tin thừa
- Đảm bảo tính thống nhất: Các chỉ tiêu tính toán phải thống nhất về nội dung, phương pháp, phạm vi tính toán, phải phù hợp với quy định trong nước và quốc tế, đảm bảo tính so sánh được. Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu thu và các chỉ tiêu chi để so sánh với nhau. Các chỉ tiêu cần đảm bảo nguyên tắc này thì các kết quả thu được mới có ý nghĩa kinh tế.
- Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở các nguồn thu, các khoản chi của ngân sách đồng thời cho phép giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa nhu cầu thu thập thông tin với khả năng cng cấp thông tin và tính toán các chỉ tiêu đề ra, đồng thời phải tránh việc đưa ra các chỉ tiêu không thực hiện được.
2. Phương pháp phân tích
2.1.Phân tổ thống kê
KN : “Phân tổ thống kê là căn cứ vào một ( hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau”.
Bước đầu tiên của phân tổ thống kê cần là phải lựa chọn tiêu thức phân tổ , Khi lựa chọn tiêu thức phân tổ cần căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện tài liệu thực tế , cơ sở phân tích lý luận
Phân tổ thống kê là phương pháp căn bản để tiến hành tổng hợp thống kê
Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê , đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng có thê phân tổ tổng nguồn vốn huy động theo các tổ như nguồn vốn huy động nội tệ , nguồn vốn huy động ngoại tệ .
Nhờ phân tổ giải quyết các vấn đề
Phân tổ giúp phân chia các loại hình tín dụng khác nhau , do hoạt động tín dụng cực kì phức tạp
Phân tổ biếu hiện kết cấu của các chỉ tiêu
Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
2.2 Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của tài liệu đối với giai đoạn phân tích cần trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này
Bảng thống kê là một hình thức trình bày tài liệu một cách hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu
Về hình thức : bảng thống kê bao gồm các hàng ngang cột dọc , các tiêu đề , tiêu mục và các tài liệu con số
Về nội dung : bảng thống kê bao gồm 2 phần : phần chủ đề và phần giải thích
Phần chủ đề ( còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng được trình bày trong bảng thống kê, tổng thể này được phân thành những đơn vị nào nhằm giải đáp vấn đề: đối tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những đơn vị nào, loại hình gì?
Phần giải thích ( còn gọi là phần tân từ ) gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu nói chung , cũng như trong công tác nghiên cứu hoạt động tín dụng . Các số liệu trong bảng thông kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học , nên có thể giúp ta đối chiếu , phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau
2.3 Đồ thị
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hay đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê
Các đồ thị thống kê được sử dụng rộng rãi trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế nhằm mục đích hình tượng hóa :
Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian
Kết cấu của hiện tượng theo thời gian
Trình độ phổ biến của hiện tượng.
So sánh các mức độ của hiện tượng
Tình hình thực hiện kế hoạch
Mối liên hệ giữa các hiện tượng
Trong công tác thống kê thường dùng các loại đồ thị: Biểu đồ hình cột, biểu đồ tượng hình, biểu đồ diện tích (hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật), đồ thị đường gấp khúc và biểu đồ hình màng nhện.
2.4 Dãy số thời gian
2.4.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Thời gian có thể là ngày ,tuần ,tháng ,quí ,năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.Dãy số thời gian trên có khoảng cách thời gianlà một năm.
Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối ,số tương đối ,số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng )của hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời diểm.
Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh qui mô của hiện tượng trong từng khoảng thơì gian nhất định.
Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm, phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng là :
Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
Phạm vi ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng một số phương pháp giải toán hình học không gian lớp 11 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho Luận văn Sư phạm 0
N Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008 Luận văn Kinh tế 3
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0
T Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
P Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 2
L Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích Diện tích, Năng suất, Sản lượng lúa huyện Thọ Xuân – Luận văn Kinh tế 0
M Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
N Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Thương mại & vận tải Sông Đà Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top