Derrall

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại 4

1.1.1.1. Khái niệm 4

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 7

1.1.2.1. Khái niệm: 7

1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 8

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 9

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 9

1.2.1.1. Khái niệm 9

1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 9

1.2.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng 13

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 14

1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 14

1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại 16

1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nhà sản xuất 18

1.2.3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 18

1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 19

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. 27

1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan: 27

1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG. 34

2.1. Gới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34

2.1.2. Chức năng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức – tình hình nhân sự 36

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 39

2.1.4.1. Về huy động vốn 40

2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: 42

2.1.4.3. Các hoạt động khác 45

2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 45

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng 45

2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 47

2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. 48

2.2.2.2. Thẩm định cho vay. 51

2.2.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng và giải ngân. 52

2.2.2.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn 52

2.2.3. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay 55

2.2.3.1. Đối tượng cho vay. 55

2.2.3.2. Điều kiện cho vay 56

2.2.4. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 56

2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng 57

2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng phân theo thời gian 59

2.2.4.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn 61

2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 69

3.1. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long trong tương lai. 69

3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 69

3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 69

3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 70

3.2.1. Mở rộng chiến lược Marketting đối với đối tượng khách hàng vay vốn mua ôtô 70

3.2.2. Cần áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt: 72

3.2.3. Xây dựng chính sách phòng ngừa rủi ro cụ thể, chi tiết 73

3.3. Một số kiến nghị 73

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ: 74

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Trung ương 75

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 75

KẾT LUẬN 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ngân hàng có cao hay không phụ thuộc một phần vào thiện chí trả nợ của khách hàng, vào tính cách của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ
Người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm để mua sắm nhà ở trong tương lai khi có thể và sau đó mới nghĩ đến việc hưởng thụ. Bởi vậy, họ không có tư tưởng vay để sống sung túc trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao thường có thói quen mua sắm hưởng thụ cao hơn.
Xu hướng di dân từ nông thôn ra thành phố cũng là yếu tố tác động đến sự mở rộng tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Việc tập trung ngày càng đông ở các đô thị cộng với thu nhập cao sẽ đẩy nhu cầu vay tiền thoả mãn việc mua sắm xây dựng nhà cửa tăng lên, mở rộng thị trường cho các ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý:
Do đặc thù của ngành Ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh Ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Môi trường pháp lý thường sẽ giúp các Ngân hàng tránh được những rủi ro. Do vậy, một Ngân hàng luôn luôn cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi trong các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể là các đối thủ mới xuất hiện hay cũng có thể là các đối thủ tiềm tàng khác trong tương lai. Sự xuất hiện này sẽ dẫn đến thị trường cho vay tiêu dùng bị chia nhỏ. Tuy nhiên, cạnh tranh là để cùng phát triển chứ không chú trọng đến người thắng kẻ thua. Có cạnh tranh mới nhận thấy ưu điểm và nhược điểm của mình và từ đó có những điều chỉnh hợp lý để tồn tại và giữ chân khách hàng cũng như thu hút thêm khách hàng mới.
Môi trường công nghệ:
Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt của ngành ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin đã cho phép hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể phục vụ khách hàng 24/24. cách trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng cũng rất nhậy cảm đối với các tiến bộ công nghệ. Trong cạnh tranh, nhà quản trị ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về công nghệ của ngân hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ giữa ngân hàng của mình và ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Công nghệ ngân hàng càng tốt thì khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh và chính xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng của tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Nhân tố này được xem xét dựa trên các mặt như đạo đức của khách hàng, tính trung thực của khách hàng Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm, đó là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện hợp đồng.
Nguồn trả nợ cho ngân hàng trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai là nguồn trả nợ chính của khách hàng, khách hàng có thu nhập cao thì việc trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng tới các chi tiêu khác, đặc biệt là chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách hàng và khoản vay càng an toàn. Tuy vậy, thực tế để xác định được thu nhập thường xuyên ở Việt Nam là rất khó khăn vì đa số họ không giao dịch thanh toán qua ngân hàng, giao dịch tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn. Việc đảm bảo thực hiện tiền vay của khách hàng là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, giảm nhiều rủi ro cho ngân hàng khi cấp ra một khoản tín dụng. Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất để ra quyết định cho vay.
Nhóm nhân tố chủ quan
Cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc chính bản thân ngân hàng như chính sách, tài sản, cán bộ nhân viên
Chất lượng nhân sự:
Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là các nhân tố quan trọng trong chiến lược mở rộng tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Chất lượng nhân sự bao gồm cả hai yếu tố, đó là đạo đức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng gây được thiện cảm với khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, và đội ngũ cán bộ tín dụng đó phải có năng lực nghiệp vụ, để khi đó ngân hàng tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có trong quá trình cung cấp tín dụng.
Thông tin tín dụng:
Đây là các thông tin về thị trường, về khách hàng, về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của chính ngân hàng mìn Các thông tin này giúp ngân hàng chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho ngân hàng ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt cho mình.
Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kì hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện, tài sản đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt qua giới hạn, các khoản vay có vấn đề Tất cả các yếu thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu các yếu tố chính sách đều cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì Ngân hàng không thể thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng của mình. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng. Ngân hàng càng đa dạng hoá mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và có cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được nhiều khách hàng.
Quy trình cấp tín dụng:
Sự cẩn trọng và kết hợp nhịp nhàng trong các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, trong khi thực hiện cần áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp để không gây khó khăn cho khách hàng vì quá nhiều thủ tục rườm rà, quá nhiều công đoạn làm mất khả năng thu hút khách hàng và cảm tình của khách hàng đối với ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG.
2.1. Gới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được chính thức thành lập vào ngày 03/03/2003, là chi nhánh cấp 2 thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến ngày 18/12/2006 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được nâng lên thành cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định 935/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT. Đến ngày 01/08/2007, đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long theo quyết định 567/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT. Khi mới thành lập thì đội ngũ cán bộ của Ngân hàng chỉ có 14 người và các phòng ban: Ban giám đốc, Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế, Phòng Kế toán và dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay Ngân hàng đã qui tụ và đào tạo được đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm gần 65 người. Bên cạnh những cán bộ có thâm niên, nhiều kinh nghiệm trong công tác, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để tiếp cận với những đổi mới và tiếp cận công việc trong vài năm tới. Hiện tại ngân hàng gồm có các phòng ban: Ban giám đốc, Tổ kiểm soát nội bộ, Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng, Phòng giao dịch Kim liên ô chợ dừa, Phòng giao dịch Lê Văn Lương.
Tên gọi: Ngân hàng Ngo...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top