Suthley

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hoá hoạt động thu gom chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội





Môc lôc

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN 5

1.1.Tổng quan về chất thải rắn (CTR): 5

1.1.1. Khái niệm CTR: 5

1.1.2 Nguồn gốc phát sinh CTR: 6

1.1.3.Phân loại CTR: 6

1.1.3.1 Theo vị trí hình thành 6

1.1.3.2 Theo thành phần hóa học và vật lý 6

1.1.3.3 Theo bản chất nguồn tạo thành 6

1.1.3.4 Theo mức độ nguy hại 8

1.1.4 Tác hại của CTR: 10

1.1.5. Quản lí CTR: 12

1.1.5.2. Thiêu đốt: 12

1.1.5.3. Tái sử dụng và tái chế: 13

1.1.5.4. Chế biến rác thành phân bón hữu cơ: 13

1.1.5.5. Xử lí rác thải sinh hoạt bằng công nghệ Seraphin: 14

1.2 Tổng quan về công tác xã hội hoá trong hoạt động thu gom CTR: 14

1.2.1 Khái niệm công tác xã hội hoá trong hoạt động thu gom CTR: 14

1.2.2 Sự cần thiết và lợi ích của công tác xã hội hoá trong hoạt động thu gom CTR: 15

1.2.3.Kinh nghiệm thực hiện công tác xã hội hoá trong việc thu gom CTR của một số nước trên thế giới: 17

1.2.3.1. Kinh nghiệm của Hà Lan: 17

1.2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản: 18

1.2.3.3 Kinh nghiệm của Singapo: 20

1.2.3.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 21

1.2.3.5 Kinh nghiệm của Ai Cập: 22

1.2.3.6 Bài học kinh nghiệm: 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 25

2.1.Tình hình kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội 25

2.1.1 Tốc độ gia tăng dân số: 25

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế trong những năm gần đây: 26

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế: 26

2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế: 28

2.1.3 Tình hình phát triển công nghiệp: 28

2.2.Một số chính sách về công tác xã hội hoá trong công tác BVMT và quản lí CTR ở Hà Nội: 29

2.2.1 Các chính sách về quản lí CTR đô thị: 29

2.2.1.1. Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020: 29

2.2.1.2 Nghị định 59/2007/NĐ-CP: 31

2.2.1.3. Các văn bản khác: 31

2.2.2 Các chính sách về công tác xã hội hoá BVMT ở Hà Nội: 32

2.2.2.1 Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị 32

2.2.2.2 Nghị quyết số 41- NQ/TW của Bộ Chính trị và chiến lược quốc gia về BVMT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020: 33

2.2.2.3. Quyết định số 1363/ QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ 34

2.2.2.4 Quyết định 64/2003/QĐ-TTg và nghị định 121/2004/NĐ-CP của Chính phủ 35

2.2.2.5. Quyết định số 2578/QĐ-UBND Phê duyệt đề án đẩy mạnh xã hội hoá và thu hút đầu tư của thành phố giai đoạn 2007-2010: 35

2.2.2.6 Chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hoạt động BVMT bằng các giải pháp kinh tế, kĩ thuật 36

2.2.2.7 Hoà hợp chính sách thương mại với chính sách môi trường 37

2.2.2.8 Ưu điểm và hạn chế của các chính sách, chương trình xã hội hoá BVMT trên địa bàn Hà Nội: 40

2.3.Thực trạng công tác xã hội hoá hoạt động thu gom CTR trên địa bàn Hà Nội 42

2.3.1 Thực trạng thu gom CTR trên địa bàn Hà Nội: 42

2.3.1.1. Về khối lượng CTR: 42

2.3.1.3. Về công tác thu gom: 45

2.3.1.4. Về tỷ lệ thu gom CTR: 46

2.3.1.5. Về thu hồi và tái sử dụng CTR sinh hoạt: 46

2.3.2 Thực trạng công tác xã hội hoá hoạt động thu gom CTR trên địa bàn thành phố Hà Nội: 47

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 52

3.1.Giải pháp về Giáo dục môi trường và tuyên truyền nâng cao ý thức BVMT cho cộng đồng: 52

3.1.1. Giáo dục môi trường: 52

3.1.1.1. Nội dung chủ yếu của GDMT 53

3.1.1.2. Các ưu điểm và hạn chế của biện pháp GDMT: 54

3.1.2. Tuyên truyền nâng cao ý thức về BVMT cho cộng đồng: 55

3.1.2.1. Nội dung chủ yếu của biện pháp: 55

3.1.2.2. Ưu điểm và hạn chế: 57

3.1.3. Một số hoạt động GDMT, tuyên truyền nâng cao ý thức cho cộng đồng về BVMT: 57

3.2. Phát triển chương trình giảm thiểu- tái chế- tái sử dụng chất thải (3R) 59

3.2.1.Nội dung chính của 3R: 59

3.2.1.1. Phân loại chất thải tại nguồn: 59

3.2.1.2. Giảm thiểu: 60

3.2.1.3. Tái sử dụng: 61

3.2.1.4. Tái chế: 61

3.2.2. Thuận lợi và khó khăn của chương trình: 62

3.2.2.1. Thuận lợi: 62

3.2.2.2. Khó khăn trong việc thực hiện chương trình: 63

3.2.3. Kiến nghị các biện pháp nhằm thực hiện chiến lược 3R hiệu quả hơn tại thủ đô: 65

3.3. Chính sách ưu đãi cho hoạt động tái chế CTR: 66

3.3.1. Nội dung chính sách ưu đãi cho hoạt động tái chế CTR: 66

3.3.2. Các hoạt động nhằm thực hiện chính sách: 67

3.3.3. Ưu và nhược điểm của biện pháp: 67

3.3.3.1. Ưu điểm: 67

3.3.3.2. Hạn chế: 68

KẾT LUẬN 70

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ách các khu công nghiệp theo điều chỉnh qui Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020 với tổng số 23 khu công nghiệp vừa và nhỏ có tổng diện tích trên 3.700 ha.
Nhằm tạo mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp, nhiều khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn đã được triển khai xây dựng. Đến cuối năm 2004, thành phố Hà Nội đã cơ bản cải tạo 9 khu công nghiệp cũ, xây dựng mới 6 khu công nghiệp tập trung và 8 cụm công nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết cho khoảng 130 doanh nghiệp cho thuê đất, trong đó có 80 doanh nghiệp được di dời từ nội đô.
2.2.Một số chính sách về công tác xã hội hoá trong công tác BVMT và quản lí CTR ở Hà Nội:
2.2.1 Các chính sách về quản lí CTR đô thị:
2.2.1.1. Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020:
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược quản lí CTR tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020” tại quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 và “Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003. Đây là những văn bản rất quan trọng, có vai trò là cơ sở pháp lý để kế hoạch hoá công tác BVMT nói chung và quản lí CTR nói riêng trong những năm đầu thế kỉ 21.
Nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lí nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lí CTR, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công “Chiến lược quản lí CTR tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải coi việc tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, từ nay đến 2010 phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Hoàn thành qui hoạch quản lí CTR cho các đô thị và khu công nghiệp theo hướng vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hay vùng đặc thù, trong đó ưu tiên qui hoạch các bão chôn lấp CTR; xây dựng các công trình tái chế CTR.
Hoàn thiện các hệ thống văn bản qui phạm pháp luật, tiêu chuẩn, qui phạm về CTR. Xây dựng xong các cơ chế, chính sách về công tác quản lí CTR.
Khuyến khích 100% đô thị thực hiện xã hội hoá công tác quản lí, xử lí CTR thông qua cơ chế đặt hang hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở bảo đảm an toàn và an ninh môi trường.
Thực hiện phân loại CTR tại hộ gia đình, 100% các đô thị được đầu tư xây dựng công trình tái chế CTR.
Thu gom, vận chuyển và xử lí 90% tổng lượng CTR phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp, trong đó ưu tiên cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, đặc biệt là với các đô thị thiếu quĩ đất làm bãi chôn lấp rác.
Xử lí 100% CTR y tế nguy hại và trên 60% chất thải nguy hại công nghiệp bằng những công nghệ phù hợp.
Xử lí triệt để các bãi rác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lí triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2.2.1.2 Nghị định 59/2007/NĐ-CP:
Nghị định này qui định về hoạt động quản lý CTR, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến CTR.
Nội dung của quản lí nhà nước về CTR gồm có:
Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lí CTR, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lí CTR và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
Ban hành qui chuẩn và tiêu chuẩn kĩ thuật áp dụng cho hoạt động quản lí CTR.
Quản lí việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố qui hoạch quản lí CTR.
Quản lí quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử lí CTR.
Thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lí CTR.
Nghị định cũng có qui định chi tiết về qui hoạch, đầu tư quản lí CTR, phân loại CTR, thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTR, xử lí CTR, chi phí quản lí CTR, thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.
2.2.1.3. Các văn bản khác:
Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng cũng đã ban hành “Chiến lược BVMT ngành xây dựng” tại Quyết định số 301/QĐ-BXD ngày 14/3/2002 của Bộ trưởng bộ xây dựng . Trong đó, các nội dung cụ thể về giảm thiểu phát sinh CTR ngay tại nguồn, phân loại và thu hồi, tái chế CTR, xử lí theo công nghệ đạt tiêu chuẩn môi trường, đã được xác định rõ.
2.2.2 Các chính sách về công tác xã hội hoá BVMT ở Hà Nội:
2.2.2.1 Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị
Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác BVMT trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã đặt việc “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân” lên vị trí hàng đầu. Phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong việc BVMT và phát triển bền vững. Trong đó, giải pháp số 1 là thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường cần được ưu tiên, cụ thể:
Đưa các nội dung BVMT vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tạo điều kiện và khuyến khích để người dân thường xuyên nhận được các thông tin về môi trường như một biện pháp cơ bản BVMT.
Động viên, hướng dẫn nhân dân thực hiện nếp sống sạch hợp vệ sinh, giữa gìn vệ sinh công cộng
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào quần chúng
Như vậy, phạm vi tác động của Chỉ thị 36 CT/TW rất rộng, bao gồm tất cả các thành phần, đối tượng nhằm mục đích nâng cao nhận thức môi trường, tạo ra các thói quen và hành vi thân thiện với môi trường cho người dân Hà Nội. Cho nên, xét một cách toàn diện thì đây là dạng văn bản định hướng, chiến lược, không phải là văn bản hướng dẫn nên không đưa ra các hoạt động cụ thể cần thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra.
2.2.2.2 Nghị quyết số 41- NQ/TW của Bộ Chính trị và chiến lược quốc gia về BVMT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
Trong nghị quyết số 41 – NQ/TW của Bộ Chính trị và Chiến lược quốc gia về BVMT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã nêu rõ mảng nội dung quan trọng về Giáo dục và Xã hội hoá hoạt động BVMT, coi giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường trở thành ý thức thường xuyên, bản năng tự nhiên của mỗi công dân là một trong những giải pháp lớn. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng chiến lược Giáo dục và xã hội hoá hoạt động BVMT là nêu những điều cơ bản nhất, các kết quả thực tế, sự kết hợp giữa các Bộ, ngành, sự tham gia mạnh mẽ của cộng đồng, thực hiện theo từng giai đoạn, phát triển dần từng bước. Do vậy, có thể nói Chiến lược BVMT quốc gia là tài liệu hướng dẫn cơ bản và định hướng lâu dài, toàn diện cho công tác Giáo dục và xã hội hoá hoạt động BVMT trong cả nước và Hà Nội.
Mục tiêu xã hội hoá hoạt động BVMT trong 5 năm tới (2006-2010) và đến năm 2020:
Hà Nội cần xây dựng được khung mạng lưới Xã hội hoá hoạt động BVMT trên phạm vi toàn thành phố; xây dựng một cơ chế tham gia của cộng đồng vào BVMT, xây dựng thói quen tốt về tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật BVMT nói riêng, coi BVMT là trách nhiệm của toàn xã hội, nâng cao năng lực của các bộ lãnh đạo các cấp, các ngành khi ra quyết định liên quan đến môi trường, phát triển đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách giỏi nghiệp vụ BVMT.
Đến năm 2020, khi Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp thì đồng thời cũng là lúc Hà Nội có được mạng lưới hoàn chỉnh về Xã hội hoá hoạt động BVMT, từ đó nâng cao nhận thức môi trường của toàn thành phố lên một mức cao: coi BVMT như là một chuẩn mực đạo đức, là lẽ sống của người dân Hà Nội vì sự phát triển bền vững của cả quốc gia.
2.2.2.3. Quyết định số 1363/ QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ
Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 1363/ QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân; đẩy mạng đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về môi trường và bảo vệ môi trường”. Mục tiêu của đề án là giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về BVMT. Đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, giáo viên, cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và cán bộ quản lí về BVMT.
Quyết định đã nêu rõ nội dung và cách giáo dục về BVMT phải mang tính toàn dân, toàn diện, áp dụng đối với từng bậc học, chủ yếu thực hiện theo cách khai thác triệt để tri thức về môi trường hiện có ở các môn học trong nhà trường. Đồng thời, nội dung giáo dục BVMT còn được thực hiện ngoài nhà trường với nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT cho toàn cộng đồng.
Nội dung chính để đào tạo cán bộ về BVMT bao gồm những kiến thức cơ bản liên quan đến môi trường, kỹ năng nắm bắt các vấn đề môi trường, kỹ năng dự báo, phòng ngừa và giải quyết những sự cố môi trường và những nội dung cần thiết về pháp luật BVMT.
Việc đưa các nội dung vào chương trình đào tạo cán bộ BVMT phải căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, trình độ đào tạo để thiết kế chương trình và môn học, phải khai thác được các tr...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top