phuchuy3107

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội với sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay





MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

PHẦN NỘI DUNG 3

Chương I: Nội dung lý luận hình thái kinh tế xã hội 3

1 - Quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. 3

1.2. Các yếu tố cơ bản tạo thành một hình thái kinh tế xã hội. 6

1.3 Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. 12

1.4 .Quan điểm của C. Mác, Ănghen và V.I .Lênin về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN 13

Chương 2: vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội việt nam hiện nay. 15

2.1 Thực tiễn cách mạng Việt Nam 15

2.2. Quan điểm của C.Mác, Ph Anghen và V.I. Lênin về con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 16

CHƯƠNG III: HèNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VỚI SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM HIỆN NAY. 18

3.1. Tính tất yếu của con đường định hướng XHCN. 18

3.2.Thực tiễn về cách mạng việt nam. 19

CHƯƠNG 4: GẢI PHÁP ĐỀ XUẤT GẮN KẾT LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VỚI SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM HIỆN NAY. 20

PHẦN III: KẾT LUẬN 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g xã hội, xuất phát từ cách giải quyết đúng đắn vấn đề bản của triết học trong lĩnh vực xã hội, thấy được sự tác động biện chứng giữa tính quy luật và tính ngẫu nhiên trong lịch sử, giữa nhân tố khách quan nhân tố chủ quan, giữa hiện tượng kinh tế và hiện tượng chính trị... Nó đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn bộ tính đa dạng phong phú của đời sống xã hội.
Việc áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét các hiện tượng xã hội, theo Lê Nin đã khắc phục được những khuyết điểm căn bản của các lý luận lịch sử trước đây. Cũng từ đây mọi hiện tượng xã hội, cũng như bản thân phát triển của xã hội loài người được nghiên cứu trên một cơ sở lý luận khoa học.
Thực chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tốm tắt như sau:
Tồn tại một xã hội quyết định ý thức xã hội, cách sản xuất vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Trong sản xuất con người có những quan hệ nhất định gọi là quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Các lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất đã có. Từ chỗ là hình thức phát triển lực lượng sản xuất, các ấy lại kìm hãm sự phát triển của chúng khi đó sẽ xảy ra cách mạng xã hội thay thế xã hội này bằng một xã hội khác.
Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội hay cơ sở hạ tầng trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng.
Sự phát triển của xã hội là sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội thấp bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
Trong quan niệm duy vật về lịch sử thì học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội có một vị trí đặc biệt.
Nó chỉ ra con đường phát triển có tính quy luật của xã hội loài người. Sự phát triển của xã hội loài người: là sự thay thế những hình thái kinh tế xã hội cao hơn. Sự phát triển ấy không phải diễn ra một cách tuỳ tiện mà diễn ra theo các quy luật kháh quan, theo con đường lịch sử tự nhiên.
Các yếu tố cơ bản tạo thành một hình thái kinh tế xã hội.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Muốn tìm ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, trước hết phải xuất phát từ sản xuất để đi tới các mặt khác của xã hội. Từ đó Mác đã phát hiện ra trong sản xuất có hai mặt không thể tách rời nhau. Một mặt, là quan hệ giữa người với tự nhiên, mặt khác là quan hệ giữa người với người.
Quan hệ giữa người với tự nhiên đó là: Con người sống trong tự nhiên, có tác động vào tự nhiên nhằm cải biến, khai thác tự nhiên phục vụ đời sống con người. Con người đóng vai trò chủ thể sẳn xuất, tự nhiên đóng vai trò đối tượng sản suất. .Trình độ của lực lượng thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người.
Lực lượng sản xuất bao gồm:
- Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
* Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động.
* Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và những tư liệu lao động khác cần thiết cho việc vận chuyển bảo quản sản phẩm...
* Đối tượng lao động bao gồm bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất. Thí dụ đất canh tác, nguồn nước... Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan tới việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất.
* Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người.
*Tư liệu lao động là vật hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động, chúng dẫn chuyền tác động của con người với đối tượng lao động. Đối tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản xuất mới.
* Trong tư liệu lao động công cụ lao động là hệ thống xương cốt, bắp thịt của sản xuất và là tiên chí quan trọng nhất, trong quan hệ xã hội với giới tự nhiên. Cùng với sự cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển và phong phú thêm, những nghành sản xuất mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển. Trình độ phát triển tư liệu sản xuất mà chủ yếu là công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người, là cơ sở xác định trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế theo Mác.
“Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào”. Đối với mỗi thế hệ, những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại, trở thành điểm xuất phát của sự phát triển tương lai. Nhưng những tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động khi chúng kết hợp với lao động sống. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu, nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không phát huy được tác dụng không thể trở thành lực lựơng sản xuất của xã hội. Con người khônh chỉ đơn thuần chịu sự quy dịnh khách quan của điều kiện lịch sử mà nó còn là chủ thể tích cực tác dụng cải tạo điêù kiện sống.Họ không chỉ sử dụng những công cụ lao động hiện đại có mà còn sáng chế ra những công cụ lao động mới.
Năng suất lao động là thước đo trình độ phát triển của lưc lượng lao động sản xuất đồng thời xét cùng nó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới.
Mặt thứ hai của quá trình sản xuất là mối quan hệ giữa người với người gọi là quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho sản xuất kinh tế xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây.
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ quản lý và phân công lao động.
- Quan hệ phân phối sản xuất lao động;.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau không tách rời nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản chất của bát kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Mỗi quan hệ sản xuất có một chế độ quản lý sản xuất riêng. Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất như thế nào thì chế độ quản lý sản xuất cũng như thế ấy. Trong chế độ chiếm hữu tư nhân thì người chiếm hữu tư liệu sản xuất trở thành kẻ quản lý sản xuất, con người lao động không có tư liệu sản xuất trở thành người bị quản lý. Còn trong chế độ quản lý xã hội thì người lao động được đặt vào trong các mối quan hệ sở hữu và quản lý một cách trực tiếp đồng thời có cơ chế bảo đảm hiệu quả quyền lực của nhân dân.
Trên cơ sở nghiên cứu, hai mặt của quá trình sản xuất Mác- Anghen đưa ra khái niệm mới là “cách sản xuất”. Theo 2 ông thì “một hình thức hoạt động nhất định của những cá nhân ấy, một hình thức nhất định của sự biểu hiện đời sống của họ, một cách sinh sống nhất định”.
C.Mác đã nêu phát hiện mới về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và sự phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội lực lượng sản xuất quyết định “hình thức giao tiếp tới một giai đoạn nhất định, trong sự phát triển của chúng, các lực lượng sản xuất giữa mâu thuẫn với “hình thức giao tiếp” hiện tại. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng một cuộc cách mạng xã hội. Về sau “hình thức giao tiếp” mới đến lượt nó lại không phù hợp với các lực lượng sản xuất đang phát triểt, lại biến thành sản xuất “xiềng xích” trói buộc lượng sản xuất và bằng con đường cách mạng xã hội “hình thức giao tiếp” đã lỗi thời, lạc hậu.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hợp thành những quan hệ vật chất của xã hội. Ngoài những quan hệ vật chất trong đời sống xã hội con tồn tại các quan hệ tinh thần, tư tưởng. Do vậy chúng ta cần nghiên cứu mối quan hệ vât chất trong đời sống xã hộicòn tồn tại các quan hệ tinh thần, tư tưởng .Do vậy chúng ta cần nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toán bộ những quan hê sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế xã hội nhất định .
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể đao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tồn dư của xã hội trước và quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Những đặc trưng do tính chất của cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuốt thống trị quy định. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng bao gồm:
Những tư tưởng chính trị , pháp luật, triết học , đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật.
Những tổ chức và thiết chế khác (nhà nước, chính đáng, giáo hội, các đoàn thể...)
Như vậy, kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và nhữ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Kinh tế học về chảy máu chất xám lý thuyết, mô hình và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam Luận văn Sư phạm 2
D Đồ án nghiên cứu lý thuyết hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh và quy trình nắn ảnh trong các phần mềm n Công nghệ thông tin 0
L Vận dụng lý thuyết tình huống trong dạy học một số nội dung của chương trình hình học lớp 10 trung h Luận văn Sư phạm 2
R [Free] Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và những giá trị của nó trong giai đoạn hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
W [Free] Học thuyết của Mác về hình thái kinh tế-xã hội Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Vận dụng lýluận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đạ Tài liệu chưa phân loại 0
T Phân tích lí luận bàn TAY vô HÌNH trong học thuyết kinh tế của ADAM SMITH Kinh nghiệm khởi nghiệp 0
T Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của sự lựa chọn con đường đi lên Tài liệu chưa phân loại 0
M Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của sự lựa chọn con đường đi lên Tài liệu chưa phân loại 0
C Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và những giá trị của nó trong giai đoạn hiện naH Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top