jupi1402

New Member

Download miễn phí Đồ án Biện pháp tăng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thiết bị vệ sinh Việt ý





Mục Lục

Phần Nội dung Trang

 LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5

1.1 Các khái niệm chính 5

 1.1.1 Một số khái niệm về Marketing 5

 1.1.2 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 8

 1.1.3 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 9

1.2 Chỉ tiêu đánh giá và phư¬ơng pháp xác định chỉ tiêu 9

 1.2.1 Chỉ tiêu về số lượng bán 9

 1.2.2 Chỉ tiêu về doanh thu 10

 1.2.3 Chỉ tiêu về thị phần 10

1.3 Các yếu tố ảnh hư¬ởng tới tiêu thụ sản phẩm 10

 1.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 10

 1.3.2 Các yếu tố môi trường vi mô 12

1.4 Phương hư¬ớng và biện pháp tăng tiêu thụ 13

 1.4.1 Ph¬ương hướng phân tích nhằm đ¬a ra biện pháp 13

 1.4.2 Phân đoạn thị trư¬ờng và lựa chọn thị trư¬ờng mục tiêu 15

 a Phân đoạn thị trư¬ờng 15

 b Lựa chọn thị trư¬ờng mục tiêu 16

 1.4.3 Các biện pháp tăng xúc tiến bán 17

 a Quảng cáo 17

 b Khuyến mãi và bán hàng trực tiếp 20

 c Quan hệ với công chúng 21

 d Chính sách giá cả 21

 e Chính sách phân phối sản phẩm 22

PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 25

2.1 Doanh nghiệp với công tác thị trườmg tiêu thụ 25

 2.1.1 Giới thiệu sơ l¬ược về doanh nghiệp 25

 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 25

 2.1.3 Các loại sản phẩm của doanh nghiệp 26

 2.1.4 Khả năng tìm kiếm thị trường mới 27

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 29

 2.2.1 Tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp 29

 2.2.2 Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trong những năm gần đây 32

2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 36

 2.3.1 Công tác nghiên cứu thị trư¬ờng tiêu thụ 36

 2.3.2 Chính sách giá 36

 2.3.3 Đối thủ cạnh tranh 40

 2.3.3 Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 47

2.4 Khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ tại Hà Nội và vùng phụ cận 55

 2.4.1 Vị thế của doanh nghiệp ở khu vực Hà Nội và vùng phụ cận 55

 2.4.2 Khả năng tăng thị phần tại Hà Nội và vùng phụ cận 55

PHẦN 3 XÂY DỰNG BIỆN PHÁP TĂNG THỊ PHẦN CỦA CÔNG TY TBVS VIỆT Ý – VIGLACERA 57

3.1 Cơ sở của biện pháp 57

 3.1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp tăng thị phần 57

 3.1.2 Mục đích của biện pháp 58

3.2 Nội dung thiết kế công việc của biện pháp 59

 3.2.1 Quảng cáo trên truyền hình 60

 3.2.2 Quảng cáo trên báo chí 61

 3.2.3 Quảng cáo ngoài trời 61

3.3 Chi phi của biện của biện pháp 63

 3.3.1 Chi phí quảng cáo trên truyền hình 63

 3.3.2 Chi phí quảng cáo trên báo chí 64

 3.3.3 Chi phí quảng cáo ngoài trời 64

3.4 Dự tính kết quả của biện pháp 65

 3.4.1 Dự tính tăng doanh thu 65

 3.4.2 Dự tính tăng thị phần 65

3.5 Lập luận về tính khả thi của biện pháp 66

 KẾT LUẬN 69

 Tài liệu tham khảo 70

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ó kiểu dáng thiết kế sang trọng, với vật liệu chất luợng cao đảm bảo độ bền và kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm.
Dòng sản phẩm này có chức năng đóng mở tự động sử dụng công nghệ điều khiển băng tia hồng ngoại.
Đặc biệt ở dòng sản phẩm này khả năng an toàn cho người sử dụng đã được tiến lên một bước nhờ công nghệ điều chỉnh nhiệt độ tự động.
+ Dòng sản phẩm chất lượng cao (Thương hiệu SURRIENTO và COMA)
Với mục tiêu xây dựng thương hiệu Surriento có chất lượng cao (bảo hành tới 5 năm), kiểu dáng mới và từng bước thay thế toàn bộ các sản phẩm khác mang thương hiệu Coma (do phải trả lại thương hiệu này cho chủ sở hữu là Tổng công ty cơ khí xây dựng).Dòng sản phẩm này vẫn hội tụ đầu đủ các chức năng vợi trội của dòng sản phẩm Coma trước đây như :
Sản phẩm được đúc 100% từ nguyên liệu đồng sạch được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người sử dụng.
Sản phẩm được mạ trên dây chuyền thiết bị hiện đại và đạt được độ dầy tối đa (20àm) đảm bảo độ bền đẹp của sản phẩm ngay cả khi sử dụng trong môi trường xâm thực.
Các linh phụ kiện được nhập khẩu theo tiêu chuẩn công nghiệp châu âu.
+ Dòng sản phẩm chất lượng giá thấp ( thương hiệu VIGLACERA)
Đây là dòng sản phẩm mà mục tiêu của doanh nghiệp là chiếm thị phần lớn trên thị trường tiêu thụ.Với chất lượng bảm bảo với theo tiêu chuẩn Việt Nam và thời gian bảo hành sản phẩm được giảm đi (3 năm) nên dòng sản phẩm này có những đặc trưng sau:
Kiểu dáng và độ dầy của sản phẩm đã được giảm đi (giảm bớt chi phí sản xuất).
Sản phẩm định hướng cung cấp cho các khách hàng có thu nhập trung bình và thấp nhưng vẫn có được được sản phẩm chất lượng.
Được sử dụng để phân phối cùng các sản phẩm khác của các công ty khác trong tổng công ty
Dòng sản phẩm sử dụng để mở rộng thị phần đặc biệt là các tỉnh và các vùng nông thôn
2.1.4 khả năng tìm kiếm thị trường mới
Thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á và là một nước đang phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về hàng tiêu dùng cũng ngày càng cao, hàng hoá phải bền, đẹp, giá cả tương đối.
Với xu hướng đô thị hoá ở mức cao như hiện nay, thì ngành xây dựng liên tục phát triển và có những bước tiến vượt bậc. Các công trình thuộc cấp quốc gia ngày càng nhiêu. Bên cạnh đó nhu cầu xây dựng các nhà chung cư ngày càng mở rộng, không chỉ trên các tỉnh thành phố lớn mà tại các thành phố nhỏ và vừa, các khu công nghiệp thì nhu cầu xây dựng cũng tăng cao.
Thị trường Việt Nam với hơn 83 triệu dân là thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phẩm lớn. Mức xây dựng hiện nay làm phát sinh nhu cầu tiêu dùng về thiết bị vệ sinh là rất lớn. Tuy nhiên trên thị trường tràn ngập sản phẩm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức (của các đối thủ cạnh tranh) , giá thành và mẫu mã tương đối hợp lý, đã dẫn tới cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp.
Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu, đánh giá chính thức nào về nhu cầu và tiềm năng của thị trường sen vòi tại Việt Nam, tuy nhiên có thể thấy nhu cầu sen vòi thường gắn liền với nhu cầu sứ vệ sinh từ đó ta có thể ngoại suy nhu cầu sản phẩm sen vòi thông qua nhu cầu về sản phẩm sứ vệ sinh như sau:
Theo các số liệu đã có được thì tổng lượng tiêu thụ sứ vệ sinh năm 2002 của Việt Nam vào khoảng 3 – 3,2 triệu sản phẩm/năm trong đó lượng chậu vào khoảng 25 – 30% (khoảng 750 – 960 ngàn sản phẩm/năm). Từ lượng chậu tiêu thụ trên thị trường Việt Nam ta có thể ước tính lượng vòi chậu cũng tương đương như trên, riêng lượng sen thì nhu cầu sẽ thấp hơn do đó ta ước tính nhu cầu lượng sen khoảng 650 – 800 ngàn sản phẩm/năm. Lượng vòi chậu rửa bát chiếm khoảng 50% lượng sen tắm tức là vào khoảng 325 – 400 ngàn sản phẩm/năm. Ngoài ra một lượng vòi bide và siphong tiểu treo với nhu cầu không nhiều, ước tính nhu cầu khoảng 100 - 150 ngàn sản phẩm/năm. Như vậy tổng lượng sen vòi trên thị trường Việt Nam năm 2002 có thể ước tính vào khoảng 1.800 – 2.300 sản phẩm/năm. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế và diễn biến thị trường trong 3 năm vừa qua thì có thể đoán nhu cầu tiêu thụ sen vòi năm 2006 vào khoảng 2 – 2,5 triệu sản phẩm/năm.
+ Theo khu vực địa lý: Căn cứ vào khu vực địa lý có thể chia thị trường làm 3 khu vực thị trường lớn là Miền Bắc – Miền Trung và Miền Nam:
- Thị trường Miền Bắc: Thị trường Miền Bắc do đặc thù về thời tiết gồm 4 mùa rõ rệt nên tập quán tiêu dùng của thị trường này cũng tương đối khác biệt so với 2 thị trường Miền Trung và Miền Nam đó là người tiêu dùng có có nhu cầu sử dụng nước nóng vào mùa đông và nước lạnh vào mùa hè vì vậy sản phẩm phải có chức năng hoà trộn được nước nóng, lạnh để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thị trường Miền Bắc cũng có mức thu nhập bình quân tương đối cao, dân số đông và tập trung, khoảng cách giàu cùng kiệt khá lớn vì vậy thị trường này có nhu cầu tiêu thụ khá lớn, tương đối đa dạng cả về chủng loại sản phẩm, cấp giá và chất lượng...
Do quan điểm sống và phong cách tiêu dùng của người Miền Bắc là tiêu dùng hợp lý trong sinh hoạt hàng ngày để tiết kiệm cho việc mua sắm tài sản, và đầu tư xây dựng nhà cửa. Tâm lý chung của dân miền Bắc là mong muốn phải có nhà cửa đàng hoàng nên nhu cầu xây dựng khá cao và sẵn sàng chi tiền cho các sản phẩm có thương hiệu, chất lượng. Nhìn chung thị trường Miền Bắc khá dễ tính về giá cả. Thị trường này theo đánh giá của Công ty chiếm khoảng 40% thị phần về mặt hàng sen vòi của cả nước.
- Thị trường Miền Trung: Thị trường Miền Trung có đặc điểm là không phân mùa rõ rệt và chủ yếu là mùa nóng, dân cư tại thị trường này tương đối nghèo, sống không tập trung do đặc điểm hình dáng địa lý của đất nước tại khu vực này trải dài nhưng bề ngang hẹp. Thị trường này có đặc điểm là tương đối trung thành đối với những nhãn hiệu đã được sử dụng và được chấp nhận. Do những đặc điểm trên có thể rút ra 1 số đặc tính của thị trường này như sau: Nhu cầu thị trường nhỏ chỉ khoảng dưới 10% thị phần của cả nước, thị trường sử dụng nhiều sản phẩm 1 đường lạnh (ít dùng sản phẩm hoàn trộn nước nóng), nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm rẻ tiền cao, việc tổ chức phân phối tại thị trường này tương đối khó khăn, chi phí bán hàng sẽ rất cao do dân cư không tập trung và các đại lý đều yêu cầu sự hỗ trợ nhiều từ các Công ty về nhân lực để mở rộng thị trường và bán hàng, nếu được thị trường chấp nhận thì việc giữ vững chỗ đứng trên thị trờng rất tốt tuy nhiên đầu vào thị trường Miền Trung sẽ không có hiệu quả nhiều.
- Thị trường Miền Nam: Thị trường Miền Nam có đặc điểm thời tiết tương đối giống như thị trường Miền Trung tuy nhiên phân bố dân cư của thị trường này tập trung hơn, dân cư đông hơn và mức thu nhập bình quân thuộc loại cao nhất trong 3 thị trường. Khoảng cách giàu cùng kiệt của thị trường Miền Nam cũng tương đối lớn. Phong cách sống của người Miền Nam cũng khá khác biệt, người Miền Nam có thói quen tiêu dùng hàng ngày nhiều, không quan tâm tới nhà cửa và tài sản cố định. Đối với thị trường Miền Nam có thể rút ra một số đặc tính như sau: Nhu cầu tiêu thụ chiếm khoảng 50% thị phần của cả nước, thị hiếu tiêu dùng phân loại rõ rệt, những người giàu có thì yêu cầu những sản phẩm chất lượng, mẫu mã và thường là hàng rất xịn còn phần đông chỉ sử dụng những sản phẩm thật rẻ tiền và mẫu mã sử dụng nhiều loại một đường lạnh.
Khả năng mở rộng thị trường
Với những phân tích ở trên ta thấy rằng thị trường miền bắc và miền nam là hai khu vực có sức tiêu thụ lớn, hiện nay doanh nghiệp có trụ sở chính tại miềm bắc nên việc đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào khu vực phía nam là rất hạn chế. Do những điều kiện tài chính mà cho tới nay doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng mở rộng thị trường sang khu vực phía nam.
Với khu vục miền trung thì mức tiêu thụ hiện nay chỉ vào khoảng 10% thị phần nên cũng không phải là thị trường tiềm năng.
Khu vực miền bắc chiếm vào khoảng 40% thị phần cả nước, ước tính vào khoảng 800 – 850 nghìn sản phẩm/năm. Đây là một con số không hề nhỏ, với lại theo dự báo nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng phát triển mạnh hơn, ngành xây dựng được đầu tư lớn hơn, kèm theo đó là các khu nhà trung cư mọc lên với mức độ nhanh chóng, thay thế các khu nhà tập thể xưa kia.
Mức đô thị hóa diễn ra trên một diện rộng không chỉ tại khu vực Hà Nội mà còn diễn ra ở nhiều vùng phụ cận Hà Nội. Nhu cầu xây dựng tăng cao không chỉ tại các khu trung tâm, mà hiện nay mức sống người dân đã được nâng cao hơn rất nhiều so với trước kia, nên nhu cầu ăn và ở cũng tăng theo.
Năm 2006 Việt Nam đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn tới nhiều lĩnh vực. Quan trọng hơn cả là Việt Nam chính thức mở của trên thị trường thế giới theo lộ trình WTO. Sự kiện hội nhập này báo hiệu nền kinh tế sẽ cất cánh lên, kèm theo đó kéo theo nhiều lĩnh vực sẽ có những bước phát triển mới. Đối với ngành xây dựng thì sẽ canh tranh khốc liệt hơn, không chỉ co các nhà thầu trong nước mà còn có các nhà thầu nước ngoài trực tiếp tham gia.
Như vậy k...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản Luận văn Kinh tế 0
Y Các biện pháp tăng cường ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh của Adsoft Luận văn Kinh tế 0
M Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thương mại In Luận văn Kinh tế 0
C Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
H Lợi Nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Xây Dựng & Thương Mại Phú Cường Luận văn Kinh tế 0
L Một số biện pháp góp phần mở rộng thị trường và tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty đá Luận văn Kinh tế 0
C Một số biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần ong mật Đồng Nai Khoa học Tự nhiên 0
R Đánh giá hiệu quả của biện pháp tăng cường sinh học trong sản xuất compost từ rác thải sinh hoạt Khoa học Tự nhiên 0
K Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top