Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty cổ phần Khang Vinh





Giá vốn hàng bán là giá trị vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Do hàng hoá được mua về từ những nguồn gốc khác nhau và ở từng thời điểm là khác nhau nên giá trị thực tế của chúng cũng khác nhau. Vì vậy khi xuất kho hàng hoá cần tính giá trị thực tế của chúng.

Giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong các phương pháp sau ( tuỳ từng trường hợp vào loại hình hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán doanh nghiệp).

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ị sản phẩm hàng hoá ghi ở TK này là giá gốc).
TK 157 có kết cấu như sau :
Bên Nợ: Phản ánh giá gốc sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đã chuyển đi cho khách hàng hay chuyển đi giao cho cơ sở nhận làm đại lý, ký gửi.
Bên có : Kết chuyển giá gốc sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ vào giá vốn hàng bán và giá gốc sản phẩm, hàng hoá không bán được đã thu hồi.
Dư Nợ: Phản ánh giá gốc của sản phẩm, hàng hoá còn đang gửi bán, chưa bán được.
2.2.2. Chøng tõ sö dông:
- Hoá đơn GTGT ( b¸n ra liªn 3)
- Phiếu xuÊt kho
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Hằng ngày căn cứ vào HĐ GTGT bán ra ( liên 3 ) kế toán lập phiếu xuất kho nhưng chỉ ghi cột số lượng thực xuất , đến cuối tháng tính được đơn giá xuất kho mới ghi vào phiếu xuất kho lúc này phiếu xuất kho mới được dùng để vào sổ chi tiết hàng hoá phần cột xuất .
2.2.4. Nội dung chi tiết
Hóa đơn GTGT bán ra
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày 25 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
KD/2004B
0059852
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Khang Vinh
Địa chỉ: 10/19/381 NguyÔn Khang – CÇu giÊy- Hà Nội.
Số tài khoản:..
Điện thoại: 04.5566686 MS:
Họ và tên người mua hàng: Anh Kiên
Tên đơn vị:
ĐÞa chØ : Tân Xuân – Xuân Đỉnh – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3
4 = 2 x 3
Gạch 5 x 23
Thùng
11
62.000
682.000
Gạch 8 x 20
Thùng
32,2
32.000
1.030.400
Gạch 8 x 20
Thùng
37,1
42.000
1.558.200
Gạch 20 x 25
Thùng
25
50.000
1.250.000
Gạch 20 x 25
Thùng
222,65
57.000
12.691.050
Gạch 25 x 40
Thùng
8,7
72.000
626.400
Granite 40 x 40
Thùng
3,908
71.000
277.468
Granite 40 x 40
Thùng
09
142.000
1.278.000
Granite 40 x 40
Thùng
3,833
158.000
605.614
Granite 40 x 40
Thùng
04
160.000
640.000
Cộng tiền hàng:
20.639.132
Thuế
2.063.913
22.703.045
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu, bảy trăm linh ba ngàn, không trăm bốn mươi lăm đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.5. Phiếu xuất kho
a. Tác dụng: Phiếu xuất kho nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất kho của đơn vị làm căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, nhằm xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho đồng thời làm căn cứ cho kế toán ghi các sổ liên quan.
b. Cơ sở lập: Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng mà bộ phận kinh doanh Công ty lập phiếu xuất kho, sau khi lập xong phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký vào rồi giao cho người cầm xuống kho để lĩnh.
c. Kết cấu và phương pháp ghi: Phiếu xuất kho lập cho một hay nhiều thứ hàng hoá cùng một kho, dùng một đối tượng.
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ, tên địa chỉ của đơn vị hay người nhận hàng, ghi số phiếu xuất và ngày tháng năm lập phiếu, lý do xuất và kho xuất hàng hoá.
- Cột A, B, C,D: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính và mã số của hàng hoá.
- Cột 1: ghi số lượng hàng hoá theo yêu cầu xuất kho của người sử dụng
- Cột 2: thủ khi ghi số lượng thực tế xuất.
- Cột 3, 4: kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng hàng hoá xuất kho.
Cột 4 = cột 2 x cột 3
Ví dụ: Phiếu xuất kho số 24 lập ngày 25/1/06
Xuất cho anh Kiên, kho xuất: 141 Hoàng Quốc Việt – Hà Nội.
Có:
Cột A: cột số thứ tự (1)
Cột B: Tên hàng hoá, gạch 3 x 23
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính là thùng
Cột 1: ghi số lượng yêu cầu
Cột 2: ghi số lượng thực xuất (ở đây là) 110
Dòng cộng: ghi tổng số tiền của hàng hoá thực tế đã xuất kho.
Sau khi xuất xong thủ kho ký xác nhận vào phiếu.
Và giữ lại một liên để ghi thẻ kho sau đó mới chuyển cho kế toán để kế toán ghi sổ kế toán.
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 01 năm 2006
Theo QĐ: 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ tài chính
Nợ: 6321 Số: 24
Có: 156
- Họ, tên người giao hàng: Anh Kiên Địa chỉ (bộ phận)
- Lý do xuất kho: Xuất hàng bán
- Xuất tại kho: 141 – HQV - HN
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chøng tõ
Thùc xuÊt
A
B
C
D
1
2
3
4
1
G¹ch 5 x 23
Thïng
11,0
2
G¹ch 8 x 20
Thïng
32,2
3
G¹ch 8 x 20
Thïng
37,1
4
G¹ch 20 x 25
Thïng
25,0
5
G¹ch 20 x 25
Thïng
222,65
6
G¹ch 25 x 40
Thïng
8,7
7
Granite 40x 40
Thïng
3,908
8
Granite 40x 40
Thïng
9,0
9
Granite 40x 40
Thïng
3,833
10
Granite 40x 40
Thïng
4,0
Céng:
Cộng thành tiền (bằng chữ).
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Thẻ kho:
Hằng ngày căn cứ vào số lượng hàng nhập , xuất trên phiếu nhập kho và xuất kho kế toán vào thẻ kho cho từng loại mặt hàng để theo dõi số lượng hàng hoá tồn hiện có cuối mỗi ngày
a. Tác dụng:
Thẻ kho được dùng để theo dõi lượng Nhập – xuất – tồn từng thứ hàng hoá ở kho. Làm căn cứ xác định tồn kho, dự trữ hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho, đựơc dùng để đối chiếu với sổ chi tiết hàng hoá của kế toán.
b. Cơ sở lập: Thẻ kho lập cho một thứ hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách. Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi vào thẻ kho.
c. Kết cấu và phương pháp ghi.
Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số hàng hoá. Sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
- Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phhiếu xuất kho ghi các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tiền.
VD: Thủ kho lập cho gạch 25 x 40
ĐVT: thùng có
Cột A: Ghi ngày tháng năm ghi sổ 03/01/05
Cột B: Ghi số hiệu nhập: Phiếu nhập số 05
Cột D: Ghi ngày tháng ghi trên PN 03/01
Cột E: Ghi nội dung của nhập hàng
Cột 1: Ghi số lượng thực nhập, ở đây là: 11,0
Cột 2: Ghi số lượng thực xuất, ở đây là: 11,0
Cột 3: Ghi số lượng tồn
Cột 3 = Cột (3) ngày trước + cột (1) – cột (2)
Dòng cộng:
Ghi số lượng thực nhập, thực xuất và tồn cuối tháng
Số lượng tồn cuối tháng = tồn đầu tháng + thực nhập trong tháng – xuất trong tháng
VD: Số lượng nhập trong tháng gạch 25 x 40 là: 288,1
Tồn đầu tháng là: 168,47
Xuất trong tháng là: 260,7
Tồn cuối tháng (ở dòng cộng): 168,47 + 288,1 – 260,7 = 195,87
Doanh nghiệp: Cty CP Khang Vinh
Tên kho:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 03/01/2006
Tờ số:
Mẫu số: 06 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC – CĐKT ngày 1/11/1995 của
Bộ tài chính
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Đơn vị tính:Hộp.Mã số:G 25 x 40...........
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng 1
168,47
03/01
05
03/01
NhËp kho
11,0
04/01
06
04/01
NhËp kho
100,0
04/01
07
04/01
NhËp kho
6,2
08/01
15
08/01
NhËp kho
8,5
15/01
30
15/01
NhËp kho
10,0
.
..
25/01
04
XuÊt theo H§ 59852
8,7
28/01
05
XuÊt theo H§ 59854
80,0
30/01
10
XuÊt theo H§ 59858
50,0
.
.
Céng
288,1
260,1
196,47
* Sổ chi tiết hàng hoá.
a. Tác dụng: Sổ chi tiết hàng hoá được mở theo từng danh điểm, tương ứng với thẻ kho mở ở kho, sổ được dùng để theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của hàng hoá. Dùng để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tån đồng thời dùng để đối chiếu với thẻ kho.
b. Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập, xuất và các chứng từ khác có liên quan như: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu vận chuyểncuối tháng kế toán tính giá bình quân của hàng xuất để ghi vào sổ chi tiết cho từng mặt hàng.
c. Kết cấu và phương pháp ghi.
- Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ
- Cột 2, 3: ghi số hiệu và ngày tháng ghi trên chứng từ.
- Cột 4, 5: lần lượt ghi nội dung diễn giải và tài khoản đối ứng.
- Cột 6: ghi đơn giá: đối với hàng nhập, đơn giá là giá ghi trên hoá đơn còn đối với hàng xuất đơn giá được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
- Cột 7, 8: ghi số lượng và thành tiền của hàng nhập
Cột 8: cột (6) x cột (7)
- Cột 9, 10: ghi số lượng và thành tiền của hàng xuất
Cột (10) = cột (6) x cột (9)
- Cột 11, 12: ghi lần lượt số lượng và thành tiền của hàng tồn
Cột (12) = tồn tháng trước + cột 8 – cột (10)
Cột (11) = tồn tháng trước + cột (7) – cột (9)
VD: Sổ chi tiết gạch Đồng Tâm 25 x 40 có:
Ngày ghi sổ: 03/01, chứng từ (PNK) số 05, ngày chứng từ 03/01
Nội dung, nhập hàng (HĐ 27632) :
Đơn giá nhập (cột 6): 61.700 đ/ thùng
Số lượng nhập (cột 7) => thành tiền (cột 8) = 61.700 x 11,0 = 678.700
Dòng cộng: ghi tổng số lượng và thành tiền của hàng hoá nhập xuất trong kỳ và tính số lượng thành tiền tồn cuối kỳ.
VD: ở dòng cộng gạch 25 x 40 tính được: Số lượng nhập: 288,1 thành tiền: 17.9424
Số lượng xuất: 260,7 thành tiền: 15.675.446
VD: Tồn cuối tháng: SL: 168,47 thùng, thành tiền: 9.510.024
=> Tồn cuối tháng: Số lượng: 168,47 + 288,1 – 260,7 = 195,87
TT: 9.510.024 + 17.942.450 – 15.675.446 = 11.777.028
* Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
a. Tác dụng:
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn dùng để theo dõi về mặt số lượng và giá trị của hàng hoá Nhập – Xuất – Tồn trong tháng. Bảng này thường được dùng để đối chiếu giữa kế toán với kế toán tổng...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top