nt_phong1553

New Member

Download miễn phí Khóa luận Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng công thương Việt Nam nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương





MỤC LỤC

 Trang

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 6

I. Khái niệm và vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu 6

1. Khái niệm và sự phát triển khách quan của tín dụng xuất nhập khẩu 6

2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu 7

II. Các hình thức của tín dụng xuất nhập khẩu 13

1. Tín dụng xuất khẩu 13

a. Cho vay thông thường 14

b. Chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán 17

c. Tín dụng ứng trước cho nhà xuất khẩu 20

d. Bảo lãnh ngân hàng 22

e. Bao thanh toán tương đối 25

f. Bao thanh toán tuyệt đối 28

2. Tín dụng nhập khẩu 30

a. Chấp nhân hối phiếu, kỳ phiếu 30

b. Cho vay thấu chi 31

c. Cấp tín dụng trong cách tín dụng chứng từ 31

d. Bảo lãnh ngân hàng 33

3. Một số hình thức tín dụng xuất nhập khẩu khác 33

a. Tín dụng thương nghiệp 33

b. Tín dụng thuê mua 35

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 37

I. Sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu thời gian qua 37

1. Hoạt động xuất khẩu 37

2. Hoạt động nhập khẩu 39

II. Tình hình hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng công

 thương việt nam 40

1. Giới thiệu chung về ngân hàng 40

2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương Việt Nam 42

a. Cho vay tín dụng xuất nhập khẩu 42

b. Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ 55

c. Mở L/C thanh toán tiền nhập khẩu 59

d. Bảo lãnh ngân hàng 64

3. Nhận xét chung về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương Việt Nam 71

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 74

I. Những mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của xuất nhập khẩu Việt nam trong thời gian tới 74

1. Tình hình trong nước, thế giới và những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 74

2. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian tới 76

II. Những phương hướng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng công thương Việt nam trong thời gian tới 79

 

III. Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 81

A. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC 81

1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy tín dụng xuất nhập khẩu 81

2. Ban hành chính sách cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi 83

3. Hỗ trợ các ngân hàng tham gia tín dụng xuất nhập khẩu 84

4. Huy động vốn quốc tế cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi 85

5. Thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam 86

 B. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 88

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 88

2. Giải pháp về chính sách khách hàng 91

3. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng 98

4. Giải pháp về cán bộ và đào tạo 100

KẾT LUẬN 103

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thi, giấy phép xây dựng, dự toán, hợp đồng thi công, kết quả đấu thầu...
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng.
Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh(nếu có).
Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gủi cho NHCT.
Thẩm định và quyết định cho vay:
- Khâu thẩm định, kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ do phòng tín dụng thực hiện.
- Khâu giám định cho vay do giám đốc chi nhánh NHCT hay người được uỷ quyền ra quyết định cuối cùng đồng ý hay từ chối cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc và người được uỷ quyền cũng có thể chỉ định một hay một số cán bộ có kinh nghiệm tái thẩm định dự án hay có thể thông qua Hội đồng tín dụng trước khi ra quyết định cho vay.
Thời gian thẩm định và quyết định cho vay:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: Thời gian thẩm định không quá 5 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng. Thời gian quyết định cho vay(bao gồm cả tái thẩm định) cũng không quá 5 ngày kể từ lúc nhận đủ hồ sơ của bộ phận tái thẩm định.
+ Đối với cho vay trung và dài hạn: Thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng. Thời gian quyết định cho vay không qúa 25 ngày kể từ lúc nhận đủ bộ hồ sơ của bộ phận tái thẩm định.
Thủ tục về phát tiền cho vay:
- Tiền cho vay được phát bằng chuyển khoản, tiền mặt hay phương tiện thanh toán khác của ngân hàng. Đối với các khoản vay có sự thoả thuận trước giữa bên vay với ngân hàng thì ngân hàng có thể chuyển tiền vay vào tài khoản tiền gửi của bên cho vay.
- Tiền vay nếu bằng ngoại tệ để thanh toán giá trị hàng nhập khẩu hay dịch vụ phí theo hợp đồng thương mại với nước ngoài được chuyển thẳng cho người hưởng nước ngoài. Ngoại tệ rút ra có thể khác ngoại tệ ghi trên hợp đồng tín dụng, việc trao đổi thì theo tỷ giá của NHCT tại thời điểm rút vốn.
- Căn cứ phát tiền vay là hợp đồng buôn bán, chứng từ hoá đơn bán hàng. Điều này nhằm xác định tiền vay có sử dụng đúng mục đích hay không.
- Qua thời gian rút vốn nếu bên vay không sử dụng hay rút vốn không hết, bên vay không được sử dụng tiếp khoản vốn chưa rút hết.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hoá tình hình tài chính và giảm nợ quá hạn, NHCTVN đã áp dụng phương châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn của mình.Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam có gặp một số khó khăn do biến động về thị trường và bị cạnh tranh gay gắt về giá cả. Đứng trước tình hình này, dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHCT vẫn tiếp tục tăng trưởng nếu đánh giá cả về quy mô và chất lượng.
Thực tế tình hình cho vay xuất nhập khẩu
Tình hình cho vay xuất nhập khẩu của NHCTVN
Đơn vị: 1000 tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
TT( %)
Số tiền
TT( %)
Số tiền
TT( %)
Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
8.1
5.28
2.82
65.19
34.81
8.82
6.4
2.42
72.56
27.44
11.32
7.47
3.85
65.99
34.01
Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
11.67
7.43
4.24
63.67
36.33
12.03
10.95
1.08
91.02
8.98
12.12
11.74
0.38
96.9
3.10
Dư nợ
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
8.1
5.28
2.82
65.19
34.81
8.82
6.4
2.42
72.56
27.44
11.32
7.47
3.85
65.99
34.01
Nguồn:Báo cáo hoạt động tín dụng của NHCTVN
Đánh giá một cách tổng quan, trong các khoản mục đầu tư tín dụng của NHCT, tín dụng xuất nhập khẩu thường chiếm từ 69-75% bởi đây chính là thế mạnh chủ đạo của ngân hàng từ trước tới nay.
Đến thời điểm năm 2001 dư nợ cho vay xuất khẩu của NHCT vẫn tiếp tục tăng trưởng(năm1999: +8.89%; năm 2000: +13.49%; năm 2001: +13.18%) trong đó tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn luôn đạt ở mức 28-34%. Đây là kết quả của việc thực thi một số chính sách cho vay hiệu quả và đặc biệt Ngân hàng đã xây dựng và áp dụng một chiến lược Marketing phù hợp với điều kiện và tình hình hoạt động sử dụng vốn riêng biệt của chính Ngân hàng.
Đối với cho vay xuất khẩu tại NHCT, ngân hàng cho vay VND đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. NHCT cho các doanh nghiệp xuất khẩu vay nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sẵn máy móc thiết bị trong nước, chi trả chi phí xây lắp, góp vốn liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu, gia công chế biến và thu mua các mặt hàng xuất khẩu như thu mua hàng nông sản.
Đối với hoạt động cho vay nhập khẩu tại NHCT, trong hoạt động ngoại thương, nhà nhập khẩu thường trả cho phía nước ngoài bằng ngoại tệ. Thông thường, nhà nhập khẩu chưa có tiền ngay cũng chưa có đủ uy tín đảm bảo với phía đối tác về việc sẽ trả khoản nợ thương mại trong tương lai. Ngân hàng sẽ là người đứng ra cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Cho vay ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa chiến lược quan trọng tới các hoạt động khác như đối ngoại, thanh toán quốc tế, chính sách khách hàng. Tuy nhiên, nhìn chung, tỷ lệ cho vay ngoại tệ có xu hướng giảm dần và cho vay VND có xu hướng gia tăng trong tổng dư nợ tín dụng của toàn ngành.
Đánh giá về chất lượng các khoản cho vay tại NHCT: nợ quá hạn tập trụng chủ yếu ở các khoản cho vay bằng ngoại tệ (chiếm khoảng 54% tổng số nợ quá hạn). Với mức nợ quá hạn đạt năm 1999: 5.7; năm 2000: 6.2%; năm 2001: 5.2% cho thấy diễn biến về chất lượng các khoản vay còn thấp, là mối quan tâm hàng đầu trong công tác tín dụng tại ngân hàng.
Trong 6 tháng đầu năm 2002, công tác tín dụng của NHCT tiếp tục được củng cố và tăng cường. Hoạt động cho vay chủ yếu cho các tổng công ty và các dự án lớn thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng phát triển kinh tế. Bên cạnh việc chú trọng củng cố quan hệ với các khách hàng truyền thống. NHCT tích cực tìm kiếm các khách hàng mới đồng thời áp dụng nhiều hình thức cho vay vừa đảm bảo sự thuận tiện đối với khách hàng, vừa đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Cho vay ngắn hạn
Nhìn chung cho vay ngắn hạn tại NHCT đạt mức tăng trưởng tương đối cao, đối với các khoản vay nội và ngoại tệ, được đánh giá qua bảng số liệu sau:
Tình hình chung về cho vay ngắn hạn
đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại NHCTVN
Đơn vị: 1000 tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
%T-g
Số tiền
%T-g
Doanh số cho vay
11.34
12.88
13.58
16.75
30.05
Doanh số thu nợ
7.43
10.95
47.38
11.74
7.21
Dư nợ
5.28
6.4
21.21
7.47
16.72
Nợ quá hạn
0.54
0.45
-16.67
0.3
-33.33
Tỷ lệ nợ quá hạn
10.3
7.02
-31.84
4.1
-41.60
Nguồn: báo cáo tín dụng của NHCT
Ngoại tệ:
Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ chủ yếu để thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Theo báo cáo tín dụng ngắn hạn các mặt hàng quý II/02, NHCT cho vay ngoại tệ nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu như máy móc, sắt thép, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, hoá chất...
Tình hình cho vay ngắn hạn ngoại tệ
Về quy mô cho vay
Đơn vị: 1000 tỷ VND
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Số tiền
TT / CVNH
Số tiền
TT/ CVNH
Số tiền
TT/ CVNH
Năm 1999
6.67
58.82
5.87
79.00
3.06
57.95
Năm 2000
6.54
50.78
9.66
88.22
3.19
49.84
Năm 2001
6.44
38.45
7.09
60.39
3.77
50.47
Nguồn: báo cáo tín dụng của NHCTVN
Nhận xét:
Tại thời điểm 30/6/02, dư nợ cho vay ngoại tệ ngắn hạn đạt 3.54 tỷ VND, giảm 6.1% so với cuối năm 2001.
Doanh số cho vay ngoại tệ có xu hướng giảm cùng với tổng dư nợ giảm một cách tương đối (năm 1999: 57.95; năm 2000: 49.84%; năm 2001: 50.47%).
Từ năm 1999 đến nay, doanh số cho vay ngoại tệ ngắn hạn giảm dần. Cũng do là NHCT không cho vay ngoại tệ để xuất khẩu mà chỉ cho vay ngoại tệ để nhập khẩu. Hơn nữa, do chủ trương hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng trong nước đã sản xuất được nên nhu cầu vay ngoại tệ có giảm đi rõ rệt. Các mặt hàng nhập khẩu về nước có xu hướng ứ đọng, khó tiêu thụ, vì vậy, NHCT cũng hạn chế cho vay nhập khẩu một số mặt hàng thuộc diện đó.
Thực chất, con số tương đối về dư nợ năm 2001 cùng doanh số cho vay giảm chứng tỏ NHCT đã chủ động giảm bớt các hoạt động cho vay ngoại tệ ở cả thời gian ngắn, trung và dài hạn, từ đó tập trung xử lý, giải quyết các khoản cho vay kém chất lượng. Điều này sẽ được chứng tỏ qua tình hình chất lượng các khoản vay ngắn hạn ngoại tệ tại ngân hàng.
Về chất lượng các khoản vay
Đơn vị: 1000 tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Số tiền
%T-g
Số tiền
%T-g
Dư nợ
3.06
3.19
4.25
3.77
18.18
Nợ quá hạn
0.31
0.25
-19.35
0.18
-28.00
Tỷ lệ NQH
10.13%
7.84%
-22.64
4.77%
-39.08%
Nguồn:Báo cáo tín dụng của NHCT
Nhận xét:
Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ (năm 1999: 10.13%; năm 2000:7.84%;năm 2001: 4.77) cho thấy trong thời gian qua, NHCT tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, là kết quả của việc thực hiện Chỉ thị 08/1998/CT-NHNN14 về việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an toàn, hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng. Nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5% trong năm 2002 theo định hướng chung của toàn ngành, NHCT đã thống nhất chủ động giả...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D Quản trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tĩnh Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Tây Luận văn Kinh tế 0
D Các loại gian lận thường gặp phải trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
A Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Luận văn Kinh tế 0
T Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (Nghiên cứu tại SGDI ngân hàng đầu t Luận văn Kinh tế 0
N Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top