daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHẦN MỞ ĐẨU

1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tà i 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

2
3. Cơ cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1: MỘT số VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA vợ
CHỔNG 4
1.1. Nội dung cơ bản về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ Việt
Nam năm 2000 4
1.1.1. K hái n iệ m 4
1.1.2. Chế độ tài sản của vợ chồng: 5
1.1.2.1. Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung 7
1.1.2.2. Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng

15
1.2. Lược sử phát triển chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam 19
1.2.1. C ổ luật Việt Nam 19
1.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) 22
1.2.3. Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam từ năm
1945 đến nay 24
1.2.3.1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo hệ thống pháp luật ở Miền Nam
nước ta từ năm 1945 đến năm 1975 24
1.2.3.2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo hệ thống pháp luật về HN&GĐ của
Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay 26
CHƯƠNG 2: NGUYÊN TẮC VÀ ĐƯỜNG Lố ĩ GIẢI QUYẾT TRANH CHÂP TÀI
SẢN CỦA VỢ CHỔNG KHI LY HÔN
30
2. ỉ . Nguyên tắc chung khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn 30
M Ụ C LỤC
2.2 Đường lối giải quyết một số trường hợp tranh chấp tài sản của vợ chồng khi
ly hôn 36
2.2.1. Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi sống chung với gia đình mà ly
hôn 36
2.2.2. Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn là động sản

37


2.2.3. Giải quyết tranh chấp về nhà ở 40
2.2.3.1. Đối với nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

41
2.23.2. Đối với nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên vợ, chồng

43
2.2.3.3. Đối với nhà ở do vợ chồng thuê của Nhà nước hay của tư nhân

46
2.2.3.4. Đối với nhà ở do cơ quan phân phối
51
2.2.4. Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất 51
2.2.4.1. Đối với quyền sử dụng đất được Nhà nước gia o 53
2.2.4.2. Đối với quyền sử dụng đất được Nhà nước cho thuê 58
2.2.4.3. Đối với quyền sử dụng đất của vợ chồng được chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế chung, nhân thế chấp trong thời kỳ hôn nhân

62
2.2.4.4. Đối với quyền sử dụng đất của vợ chổng được Nhà nước công nhân . 62
2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn

64
2.3.1. Tinh hình chung 64
2.3.2. Những vướng mắc, bất cập trong công tác giải quyết tranh chấp về tài
sản của vợ chồng khi ly hôn 65
2.3.2.1. Một số nguyên nhân chủ yếu của những vướng mắc, bất cập

65
23.2.2. Những vướng mắc bất cập thường gặp của Toà án trong thực tiễn giải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly h ôn
67
CHƯƠNG 3: MỘT s ố KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỔNG KHI LY HÔN 88
3.1. Hoàn thiện pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng

88
3.2. Kiến nghị trong việc tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật

95
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. BLDS:
2. DLBK:
3. DLTK:
4. DLGYNK:
5. HĐTP:
6. HN&GĐ:
7. HĐXX:
8. TAND:
9. TANDTC:
10. UBND:
1 l.VKSND:
12.VKSNDTC:
13. XHCN:
Bộ luật dân sự
Dân luật Bấc kỳ
Dân luật Trung kỳ
Dân luật giản yếu Nam kỳ
Hội đồng thẩm phán
Hôn nhân và gia đình
Hội đồng xét xử
Toà án nhân dân
Toà án nhân dân tối cao
uỷ. ban nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Xã hội chủ nghĩa
PHẨN MỞ ĐẦU
Vấn đề tài sản của vợ chồng không chỉ liên quan đến lợi ích của mỗi
thành viên trong gia đình, của người có quyền và nghĩa vụ liên quan mà còn
ảnh hưởng tới lợi ích xã hội. Do đó, các vấn đề phát sinh từ tài sản của vợ
chồng rất phức tạp, đặc biệt là các tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly
hôn. Luật HN&GĐ năm 2000 và các vãn bản pháp luật hướng dẫn thi hành đã
có những quy định tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp vể tài sản
của vợ chồng khi ly hôn, nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Song, những quy định của Luật
HN&GĐ năm 2000 về vấn đề này còn chưa đầy đủ, có những quy định mang
tính nguyên tắc, khái quát, thiếu cụ thể: các văn bản hướng dẫn còn nhiều quy
định chổng chéo nhau, chưa thống nhất, còn một số vấn đề chưa được quy
định cụ thể như không quy định rõ thế nào là nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng,
nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cùa gia đình, nhu cầu chung của gia đình; hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ (chồng) trong thời kỳ hôn nhân được
xác định như thế nào Điều đó đòi hỏi phải có sự sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật HN&GĐ về vấn đề này một cách nhanh chóng, nhằm đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn.
Trong khi đó, trên thực tế, vấn đề tài sản của vợ chồng rất phức tạp và
luôn biến động, tình hình tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn đang
có xu hướng ngày càng tâng về số lượng cũng như gay gắt, quyết liệt, phức tạp
về tính chất; cồng tác điều tra xác định tài sản của vợ chồng gặp nhiẻu trở
ngại Vì vậy, việc giải quyết các tranh'chấp về tài sản của vợ chồng khi ly
hôn là vấn đề mà các cấp Toà án gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Hơn
nữa, trình độ đội ngũ Thẩm phán ở nước ta chưa đồng đẻu, có trường hợp
Thẩm phán chưa nắm rõ nội dung, tinh thần điều luật, sự vận dụng áp dụng
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
pháp luật còn máy móc, cảm tính hay trong cùng một trường hợp mà mỗi cấp
toà án có cách xử lý khác nhau nên đã có những bản án, quyết định thiếu
chính xác, khách quan, không công bằng nên xảy ra khiếu kiện kéo dài qua
nhiều cấp xét xử trong nhiều năm.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn để này, tui quyết định chọn đẻ tài
“G iải quyết tranh chấp tài sản của vợ ch ồn g khỉ ly hôn theo L u ật H ôn
nhản và gia đinh Việt Nam nám 2000” làm đề tài Luận vãn của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài này, tui mong muốn làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn,
đặc biệt là xác định rõ các cơ sở pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp tài
sản của vợ chồng khi ly hôn, trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện các quy định
của pháp luật về vấn đề này.
Luận văn được thực hiện với nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu làm rõ nội dung cơ bản về chế độ tài sản của vợ chồng
theo pháp luật hiện hành, trên cơ sở đó xác định rõ các căn cứ pháp lý giải
quyếl tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
+ Làm sáng tỏ nội dung các nguyên tắc cơ bản theo quy đinh của pháp
luật về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, vì đó là những tư tưởng có tính
chất chỉ đạo giải quyết các tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn đối
với các cấp Toà án.
+ Tim hiểu những vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn giải quyết tranh
chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn, từ đó tìm ra phương hướng giải quyết và
đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tui nghiên cứu các cơ sở pháp lý
giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt
Nam năm 2000. Vì vậy, Luận văn chỉ nghiên cứu một phần hậu quả pháp lý của
việc ly hôn, đó là vấn đề giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly
2
hôn. Còn các vấn đề tranh chấp giữa vợ chồng về cấp dưỡng, tranh chấp về
quyền trực liếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn không đề cập
trong Luận văn này.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn, chúng tui sử dụng
phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử. Trên cơ sở đó, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luân văn này
gồm: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh
3. Cơ cấu của luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Mộl số vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chổng.
- Chương 2: Nguyên tắc và đường lối giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
chồng khi ly hôn
- Chương 3: Một số kiến nghị về giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng
khi ly hôn
- Kết luận
3
C h ư ơ n g 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ L Ý LUẬN V Ể CH Ê ĐỘ T À I SẢN CỦA v ợ CHỔNG
1.1. Nội dung cơ bản về chẻ độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ
Việt Nam năm 2000.
1.1.1. Khái niệm
Trước hết, cần nhận thức rằng, chế độ tài sản của vợ chồng phát
sinh từ một sự kiện đặc biệt: kết hôn, kết hôn được hiểu là liên kết giữa một
người đàn ông và một người đàn bà, dựa trên yếu tố tình cảm để từ đó hình
thành nên một trong những quan hệ xã hội phổ biến nhất: quan hệ hôn nhân và
quan hệ vợ chổng.
Khi quan hệ hôn nhân được thiết lập sẽ tất yếu làm nảy sinh các nhu
cầu về tình cảm và vật chất của các thành viên trong gia đình. Đó cũng chính
là cơ sở đầu tiên hình thành các quan hệ tài sản giữa vợ chồng. cần có tài
sản để duy trì tái tạo cuộc sống, đảm bảo cho gia đình thực hiện các chức năng
vốn có của nó, đảm bảo được lợi ích của vợ chồng và các thành viên khác
trong gia đình.
Trên thế giới hiện nay, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng có thể được
xác định theo sự thoả thuận của vợ chồng hay theo quy định của pháp Luật.
Khác với pháp luật của nhiều Nhà nước tư sản thừa nhận sự thoả thuận của vợ
chồng về chế độ tài sản vợ chổng (chế độ hôn sản ước định), ở Việt Nam, chế
độ tài sản của vợ chổng được xác định theo quy định của pháp luật (chế độ
hôn sản pháp định).
Theo pháp luật Việt Nam thì chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu là
một chế độ pháp lý bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật xác định căn
cứ, nguồn gốc hình thành, chế độ pháp lý đối với tài sản chung, tài sản riêng
và việc chia tài sản của vợ chồng.
Việc pháp luật phải quy định chế độ tài sản của vợ chồng là hết sức cần
thiết bởi nhiều lý do:
4
Thứ nhất, pháp luật có dự liệu như vậy thì vợ chổng mới biết được
quyền và nghĩa vụ tài sản của mình trong suốt thời kỳ hôn nhân, từ đó mà có
cách xử sự phù hợp. Ví dụ: Sử dụng tài sản chung để đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu của gia đình.
Thứ hai, có quy định như vậy thì mới bảo đảm được quyền lợi của người
thứ ba khi người này kí kết những hợp đồng liên quan tới tài sản của vợ chồng.
Ví dụ: “Việc xác lập, thực hiện và chấm dírt giao dịch dân sự liên quan đến
tài sản chung có giá trị lớn hay là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc
dììiỊỊỊ tài sản chung để dầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả
tliuận ” (khoản 3 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2000). Theo quy định của pháp
luật, người thứ ba tham gia giao dịch cần biết rằng trường hợp nào thì
phải có sự thoả thuận đổng ý của cả hai vợ chồng kí kết để từ đó đảm bảo
được quyền lợi của chính mình (tránh cho hợp đồng giao kết bị vô hiệu).
Thứ ba, có quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng thì
các c ơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có cơ sở pháp lý để giải quyết các
tranh chấp tài sản giữa vợ chồng với nhau và giữa vợ chồng vói người khác. Ví
dụ: nghĩa vụ trả nợ là nghĩa vụ chung haỷ riêng để từ đó xác định trách nhiêm
sẽ dùng tài sản chung hay tài sản riêng để trả nợ; tranh chấp tài sản của vợ
chồng khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hay trong thời kỳ hôn nhân

Thứ tư, có quy định của pháp luật về vấn đề này sẽ giúp Nhà nước kiểm
soát và định hướng trong việc điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng cho
phù hợp với các quy tắc đạo đức, hạn chế những mật trái mà nền kinh tế thị
trường gây ra; Nhàm làm lành mạnh hoá các quan hệ HN&GĐ, tạo sự ổn định
cho gia đình và xã hội.
1.1.2. C h ê đ ộ tà i s ả n c ủ a v ợ c h ồ n g :
Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định quan trọng của pháp luật
HN&GĐ, đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều luật gia và các
nhà áp dụng pháp luật. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định phụ thuộc
chặt chẽ vào chế độ chính trị, kinh tế, vãn hóa, xã hội. Do đó, chế độ tài sản
5
của vợ chổng ớ mỗi quốc gia và trong cùng một đất nước ở các giai đoạn phát
triển có thể là khác nhau. Xuất phát từ bản chất chế độ xã hội chủ nghĩa, pháp
luật hôn nhân và gia đình Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Đó cũng chính là mục đích
cao đẹp của quan hệ hôn nhân.
Để đạt được mục đích trên, trong quan hệ giữa vợ và chồng, bên cạnh
đời sống tình cảm, thương yêu, gắn bó lẫn nhau, vợ chồng cần có tài sản,
tiền bạc, sản nghiệp, hay nói cách khác, vợ chồng phải tạo dựng cơ sở kinh tế
của gia đình, bảo đảm thoả mãn những yêu cầu về vật chất, tinh thần, nghĩa vụ
châm sóc, nuôi dưỡng các con. Chính vì vậy, việc Nhà nước bằng pháp luật
quy định về chế độ tài sản của vợ chồng là hết sức cần thiết. Thêm vào đó, do
tính chất đặc biệt của quan hộ hôn nhân được xác lập, vợ chồng cùng chung
sức, chung ý chí tạo dựng tài sản chung bảo đảm đời sống chung của gia đình;
cần cỏ một chế độ pháp lý đặc biệt đối với tài sản chung của vợ chồng.
Nhà lập pháp phai dự liệu về căn cứ, nguồn gốc, phạm vi những tài sản thuộc
khối tài sản chung của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi thực
hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung; các trường hợp và nguyên tấc chia tài
sản chung của vợ chồng. Đây chính là cơ sở pháp lý để vợ chồng thực hiện
quyền của mình đối với tài sản chung, để Toà án giải quyết các tranh chấp về
tài sản giữa vợ chồng với nhau và liên quan đến quyền lợi chính đáng của
những người khác trong thực tế.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niộm về chế độ tài sản của
vợ chồng như sau: Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quan đến quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng, cụ thể là các quy định về căn
cứ xác lập tài sản chung và riêng của vợ, chồng; phạm vi quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc phân
chia tài sản chung của vợ chồng.
6
Ị .ỉ .2.1. Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung
* Căn cứ xác lập tủi sản chung:
Một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của chế độ
HN&GĐ được Nhà nước ta bảo hộ, đó là nguyên tắc vợ chồng bình đẳng.
Nguyên tắc này chi phối toàn bộ quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản giữa
vợ và chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân.[33, tr.53]. Nội dung nguyên tắc
(dược quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2000) một lần nữa tiếp
tục khẳng định tư tưởng tiến bộ của Nhà nước ta trong việc quyết tâm xây
dựng gia đình - những tế bào của xã hội trên nền tảng vững chắc, tự do và tiến
bộ.
Quyền bình đẳng của vợ chồng được xác lập trên mọi phương diện,
trong đó có quyền bình đẳng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Theo quy định tại Điều 214 BLDS năm 2005 về sở hữu chung:
“Sâ hữu chung lù sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sỏ hữii chung hợp nhất.
Tải sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung”.
Điều 217 BLDS năm 2005 quy định về sở hữu chung hợp nhất:
Sờ hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà ty ong đỏ phần quyền sở
hữii của mỗi chủ sởhữii không được xác định đối với tcti sản chung.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đôi
với tài sản thuộc sở hữu chung
Luật HN&GĐ nãm 2000 của Nhà nước ta quy định tài sản chung của vợ
chổng thuộc tài sản chung hợp nhất là hoàn toàn có cơ sở, điều này xuất phát
từ tính cộng đồng và mục đích đặc biệt của quan hệ hôn nhân được xác lập: vợ
chồng cùng chung sức, chung ý chí tạo dựng tài sản chung nhằm đảm bảo lợi
ích, nhu cầu, đời sống chung của gia đình, nghĩa vụ chãm sóc lẫn nhau, chăm
sóc và nuôi dưỡng các con công sức trong việc tạo dựng khối tài sản chung
7
của vợ chồng luôn luôn có sự bao hàm công sức đóng góp của cả hai người,
không thể phân biệt hay “tính đếm ” người này nhiều, người kia ít.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Căn cứ xác
lập tài sản chung đó được quy định khá cụ thể tại khoản 1 Điều 27 Luật
HN&GĐ năm 2000:
‘7 . Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập ìựrp
pháp khúc của vợ chồng trong then kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hay được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng
thoa thuận là tủi sản chung.
2. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hỏn là tài sản chung
cùa vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hay chồng cố được trước khi kết
liôn, dược thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng cố tlìoả thuận.
Tài sà II cluing cửa vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất
3. Tronq trườnạ hợp không cổ chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ chồng đang
cố tranh chấp là tài sàn riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung
Như vậy, xét về lý thuyết, nhà làm luật đã dựa vào “thời kỳ hôn nhân”
và nguồn gốc của các loại tài sản để dự liệu về vấn đề tài sản chung của vợ
chồng. K hoản 7 Đ iều 8 Luật HN&GĐ năm 2 000 đã giải thích: “Tliời kỳ hôn
nhân là khoảng thời gian tồn tại quan ỉìệ vợ chồng tính từ ngày đăng kỵ kết
hôn đến nẹày chấm dứt hôn nhân”. Thời kỳ hôn nhân bắt đầu từ khi kết hôn
tức là ngày UBND xã, phường, thị trấn - nơi thường trú của vợ hay chổng
công nhận và ghi vào sổ đăng ký kết hôn, đồng thời cấp giấy chứng nhận kết
hôn cho hai vợ chồng. Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi một bên vợ, chồng
chết, hay vợ chồng ly hôn (từ khi phán quyết ly hôn của toà án có hiệu lực
pháp luật). Các tài sản mà vợ hay chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều
được coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ, chồng có quyền bình đẳng trong
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không phụ thuộc vào khả năng trực
8
tiếp tạo ra tài sản hay công sức đóng góp của mỗi bên. Quy định này không
chỉ có trong Luật HN&GĐ Việt Nam mà hệ thống pháp luật HN&GĐ nhiều
nước trôn thế giới, khi lựa chọn chế độ cộng đổng tạo sản pháp định đều có
những quy định như vậy. Ví dụ: Điều 27 Luật HN&GĐ và giám hộ của Cộng
hoà nhân dân H ung-ga-ry quy định: “ T ừ sau khi kết hôn, v ợ chồng chung sống
với nhau theo chế độ lài sản chung trong suốt thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, được
coi lc) sà hữu chung không phân chia tất cả những gì mà cả hai ngưèri hoặc
một trong hai người có được trong thời kỳ hôn nhân, trừ những tài sản thuộc
sở hữu riêng cá nhân của mỗi ngư Nếu như thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm phát
sinh tài sản chung thì nguồn gốc tài sản có ý nghĩa xác định cụ thể những tài
sản nào ihuộc tài sản chung của vợ chổng.
Khoản 1 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định tài sản do vợ,
chổng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên,
Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn có liên quan chưa có quy định cụ thể
về loại tài sản này. Hành vi “/ạo ra” tài sản có thể hiểu một bên vợ, chồng
hay cả hai vợ chồng lao động trực tiếp bằng sức lao động của mình để tạo ra
tài sản cho gia đình, như xây dựng nhà, đóng tủ, giường, chế tạo các vật dụng
trong sản xuất và sinh hoạt, làm vườn cây, ao cá Mặt khác, xuất phát từ điểu
kiện phân công lao động, tài sản do vợ, chồng tạo ra cũng có thể được hiểu đó
là những tài sản do người thứ ba làm ra, nhưng vợ, chồng đã dùng các khoản
thu nhập, hay các vật có giá trị trao đổi khác trong khối tài sản chung tham
gia các giao dịch dân sự để “mua” lại quyền sở hữu đối với tài sản đó, hay vợ
chồng sử dụng tiền bạc của mình để “t h u ê ” người khác trực tiếp tạo ra những
tài sản đó thông qua các hợp đồng cụ thể thì những tài sản này cũng được
coi là tài sản do vợ, chồng tạo ra. Hiểu tài sản do vợ, chồng tạo ra theo nghĩa
này cũng được ghi nhận trong pháp luật HN&GĐ của một số nước, ví dụ:
khoản 1 Điều 30 Luật Gia đình Cộng hoà Cuba quy định cũng coi là tài sản
9
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top