kAjzU_bEe

New Member

Download miễn phí Đồ án tốt nghiệp: Khảo sát, đánh giá và nghiên cứu xử lý nước thải chiết suất Chitin từ vỏ đầu tôm (công suất 400 m3 /ngày đêm)





CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU

1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 1

1.3. Nội dung đề tài 1

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN

 NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ HẢI SẢN

2.1. Tồng quan về ngành chế biến thuỷ hải sản 3

2.1.1. Một số dây chuyền công nghệ sản xuất của ngành chế biến thuỷ hải sản

 2.1.1.1Đối với các sản phẩm đông lạnh 4

 2.1.1.2Đối với các sản phẩm đóng hộp: 5

2.2 Các vấn đề môi trường do ngành chế biến thuỷ sản gây ra 6

2.2.1. Nước thải 6

2.2.2. Khí thải, mùi 7

2.2.3. Khói thải từ các lò nấu, chế biến 7

2.2.4. Chất thải rắn 7

2.2.5. Nhiệt thải và tiếng ồn 8

2.3. Thành phần và tính chất nước thải của ngành chế biến thuỷ sản: 9

CHƯƠNG 3 : KHẢO SÁT DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CHIẾT SUẤT CHITIN TỪ VỎ ĐẦU TÔM - C.TY HIỆP THÀNH PHÁT

3.1. Khái quát hoạt động sản xuất 12

3.1.1 Nguồn nguyên liệu sản xuất 12

3.1.2 Công suất hoạt động 13

3.2. Khảo sát và lấy mẫu 14

3.2.1 Lưu lượng nước thải 14

3.2.2 Điểm lất mẫu : 15

3.3. Mô tả dây chuyền sản xuất 16

3.3.1 Quy trình chế biến trong 6 giờ 16

3.3.2 Quy trình chế biến sau 6 giờ 18

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tính (vi sinh vật ) trong điều kiện O2 được cung cấp đầy đủ và quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật được diễn ra. Để quá trình được thuận lợi cần khuấy trộn cho bùn vào nước thải tiếp xúc với nhau. Trong quá trình hoạt động người ta thường dùng các máy nén khí để thực hiện việc cùng một lúc là cung cấp oxy và khuấy trôn.
Tách nước thải đã được làm sạch ra khỏi bùn hoạt tính, sau một thời gian tiếp xúc giữa nước thải với bùn hoạt tính, nước sau quá trình xử lý tại bể aerotank sẽ chuyển qua bể lắng II để lắng các tạp chất lơ lửng cũng như một phần bùn hoạt tính.
Tuần hoàn bùn hoạt tính trở về bể aerotan, bùn hoạt tính được lấy từ bể lắng II và được tuần hoàn vào bể aerotan nhằm bổ sung lượng bùn họat tính. Vì trong quá trình hoạt động bể aerotan sẽ bị mất một lượng bùn và bản thân vi sinh vật cũng già và chếát đi nên cần có dòng bùn họat tính tuần hoàn trở lại.
Quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính với vật liệu tiếp xúc (Attached Growth Processes):
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí Attached Growth (AG)là ứng dụng quá trình sinh trưởng dính bám trong điều kiện hiếu khí. Quá trình này được sử dụng để làm sạch các chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình AG bao gồm: lọc sinh học, lọc thô, RBC (Rotating Biological Contactor), AGWSP (bể xử lý sinh học có vật liệu tiếp xúc – Attached Growth Waste Stabilization Pond), bể phản ứng nitrat hóa fixed – bed,...
Bể lọc sinh học (Biogical Filtration):
Đựơc thiết kế đầu tiên tại trạm thực nghiệm Lawrence ở Matssachusetts năm 1891. Bể lọc sinh học hiện đại gồm lớp vật liệu tiếp xúc có khả năng thấm cao cho phép các vi sinh vật dính bám tạo màng vi sinh vật trên lớp vật liệu này. Màng vi sinh vật sẽ oxi hoá hết chất bẩn hữu cơ, vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng. Lớp vật liệu tiếp xúc phải có độ xốp cao, có khối lượng riêng nhỏ và tiết diện bề mặt riêng phần lớn như: đá dăm, đá cuội, xỉ, các vòng sứ, các lưới nhựa hay kim loại....
Màng vi sinh vật đóng vai trò như bùn hoạt tính (trong quá sinh trưởng lơ lửng). Ơû phần ngoài lớp nhầy của màng vi sinh vật (0.1 – 0.2 mm) chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật tăng trưởng thì chiều dày lớp màng cũng tăng lên và oxy khuếch tán cũng được tiêu thụ trước khi nó có thể thấm sâu vào trong toàn bộ lớp màng nhầy. Do đó môi trường kỵ khí sẽ nằm gần bề mặt của lọc. Khi độ dày của lớp màng nhầy tăng lên thì chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ trước khi nó tiếp xúc với vi sinh vật ở bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là các vi sinh vật ở gần bề mặt vật liệu lọc phải hô hấp nội bào do không có nguồn cacbon của chất bẩn hữu cơ trong nước thải và do đó mất dần khả năng dính bám, nó sẽ bị bong ra khỏi thiết bị lọc cùng với nước thải. khi đó một màng nhầy vi sinh vật mới sẽ được hình thành. Hiện tượng rửa trôi của màng nhầy vi sinh vật là hoạt động chủ yếu của các tải trọng hữu cơ (tốc độ chuyển hoá màng nhầy) và tải trọng thuỷ lực (tốc độ dịch chuyển của nước thải) của bể lọc. Cường độ oxy hoá trong thiết bị của bể lọc thường nhỏ hơn bể Aerotank.
Bể lọc sinh học thô:
Đây là bể lọc được thiết kế đặc biệt để vận hành ở tải trọng thuỷ lực cao. Lọc sinh học thô chủ yếu để loại bỏ chất bẩn hữu cơ trong quá trình xuôi dòng. Các loại bể lọc đầu tiên sử dụng vật liệu lọc là đá nhỏ, nông. Khuynh hướng hiện nay là sử dụng vật liệu tổng hợp hay gỗ đỏ (red wood) với độ sâu trung bình là 3.5 – 12 m. Lọc thô tiêu biểu là vận hành ở tải trọng thuỷ lực cao, thậm chí phải tuần hoàn cao. Tải trọng thuỷ lực cao sẽ làm cho quá trình rửa trôi của màng nhầy gần như liên tục.
Khả năng khử bẩn trong nước thải của bể lọc sinh học phụ thuộc vào việc lựa chọn vật liệu lọc, hệ sinh vật dính bám như sau:
Bảng 4.3: các loại vật liệu lọc trong bể lọc sinh học
Vật liệu
Kích thước (mm)
Tỷ trọng (kg/m3)
Diện tích bề mặt
Độ thoáng
Đá Granit
25 – 75
1250 – 1750
50 – 70
40 – 50
Đá Granit
100 – 120
800 – 1000
40 – 50
50 – 60
Xỉ
50 – 80
900 – 1200
55 – 70
40 – 50
Vòng gốm
40 x 50
650
115
68
Gỗ đỏ
1200 x 1200 x 50
165
46
75
Nhựa plastic
600 x 600 x1200
30 – 100
80 - 100
94 - 97
Đĩa quay sinh học (Rotating Biological Contactor – RBC):
Đĩa quay sinh học gồm một loại đĩa tròn xếp liền nhau bằng Polystyren hay PVC, các đĩa này được nhúng chìm trong nước thải và quay từ từ. Trong khi vận hành thì vi sinh vật sẽ bám lên trên bề mặt đĩa và hình thành một lớp màng nhầy trên bề mặt ướt của đĩa.
Đĩa quay sinh học làm cho sinh khối luôn luôn tiếp xúc với chất bẩn hữu cơ trong nước thải và với không khí để hấp thụ oxy đồng thời tạo sự trao đổi oxi và duy trì sinh khối trong điều kiện hiếu khí. Vi sinh vật trong đĩa quay là vi sinh vật yếm khí tuỳ tiện như: Pseudomonas, Flavosbacterium, Micrococus và các vi sinh vật hiếu khí như: Bacillus thì thường có mặt ở lớp trên của màng vi sinh vật mỏng chứa các vi sinh vật yếm khí như: Desulfovibro, vi khuẩn sulfua.
AGWSP (bể xử lý sinh học có vật liệu tiếp xúc – Attached Growth Waste Stabilization Pond) :
Đây là dạng hồ sinh học kết hợp với bể lọc sinh học. Những vật liệu tiếp xúc được bố trí dọc theo chiều dài hồ sinh học tạo điều kiện cho vi sinh vật sinh trưởng trên bề mặt. Ơû tải trọng cao có thể sục khí từng phần hay toàn bộ thể tích bể. Thời gian lưu nước trong bể có thể là từ 4 giờ đến 3 ngày. Giá thể sinh vật bám dính là những sợi nhựa tổng hợp khá cứng được quấn quanh một lõi thép tráng kẽm. Kích thước sợi nhựa tổng hợp tính từ lõi kẽm dài khoảng 50 – 70 mm. Mỗi lõi kẽm được quấn tròn có đường kính khoảng 80 – 100 mm. Hệ thống phân phối khí là các thanh đá bọt (mô hình lab Scale) hay các đường ống dẫn khí (trong các công trình lớn).
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kị khí.
Quá trình phân hủy kị khí xáo trộn hòan toàn
Bể phân hủy kị khí xáo trộn hòan toàn là bể xáo trộn liện tục, không có tuần hòan bùn. Bể này thích hợp cho việc xử lý nước thải có hàm lượng hửu cơ hòa tan dễ phân hủy nồng độ cao hay xử lý bùn hữu cơ. Thiết bị xáo trộn có thể dùng hệ thống cánh khuấy cơ khí hay tuần hòan khí biogas.
Trong quá trình phân hủy. Hàm lượng chất lơ lửng dòng ra phụ thuộc vào thành phần nước thải và yêu cầu xử lý. Do bể phân hủy kị khí xáo trộn hoàn toàn không có có biện pháp lưu giữ sinh khối bùn, nên nên thời gian lưu giữ bùn là thời gian lưu nước, thời gian lưu bùn thường từ 12 đến 30 ngày.
Lọc kị khí
Bể lọc kị khí là cột chứa đầy vật liệu rắn trơ làm giá thể cố định cho vi sinh vật kị khí sống dính bám trên bề mặt. Giá thể có thể là đá, sỏi, than, vòng nhựa, tấm nhựa, vòng sứ. Dòng nước thải phân bố đều, đi từ dưới lên tiếp xúc với màng vi sinh dính bám trên giá thể. Do khả năng dính bám tốt của màng vi sinh dẫn đến lượng sinh khối trong bể tăng lênvà thới gian lưu bùn kéo dài. Vì vậy, thời gian lưu nước nhỏ, có thể vận hành ở tải trọng rất cao.
Lọc kị khí với giá thể là sỏi, đá thường hay có hiện tượng bít tắc do màng sinh vật bám dính không toất bị bong ra và lấp đầy các khe tống.giá thể bằng nhựa tổng hợp có cấu trúc thóang, độ rỗng cao nên màng vi sinh dễ dàng bám dính so với đá, sỏi.
Nhược điểm của bể lọc kị khí là dễ gây nên các vùng chết và dòng chảy ngắn. Do dòng chảy quanh co và khả năng tích lũy sinh khối. Để khắc phục nhược điểm này có thể bố trí thêm hệ thống xáo trộn bằng khí biogas ( thông qua máy nén khí) sinh ra thông qua hệ thống phân phối khí đặt phía dưới lớp vật liệu .
Quá trình tiếp xúc kị khí
Quá trình tiếp xúc kị khí tương tự như quá trình bùn hoạt tính hiếu khí gồm hai giai đoạn : phân huỷ kị khí xáo trộn hoàn toàn và quá trình lắng, hay tuyển nổi nhằm mục đích tách riêng phần cặn sinh học và nước thải sau quá trình xử lý. Bùn sinh học sau khi được tách cũng được cho tuần hoàn trở laị bể phân huỷ kị khí. Do có thể kiểm soát được lượng sinh khối, không phụ thuộc vào lưu lương thải nê có thể khống chế thời gian lưu bùn mà không liên quan đến thời gian lưu nước.
Hệ thống tiếp xúc kị khí sử dụng quá trình lắng trọng lực phụ thuộc nhiều vào tính chất bông bùn kị khí. Các bọt khí biogas thường bám vào bông bùn làm giảm hiệu suất lắng. Vì vậy, để tăng khả năng lắng bùn, trước khi lắng, hỗn hợp nước và bùn được cho đi qua bộ phận tách khí như thùng quạt gió, khuấy cơ khí hay tách khí chân không và có thể thêm chất keo tụ đẩy nhanh quá trình tạo bông.
Quá trình kị khí bám dính xuôi dòng
Trong quá trình dính bám xuôi dòng, nước thải vào từ phía trên cho chảy qua lớp giá thể module. Giá thể này tạo nên các dòng chảy nhỏ tương đối thẳng theo hướng từ trên xuống. Đường kính của dòng chảy nhỏ xấp xỉ 4 cm. với cấu trúc này tránh được hiện tượng bít tắc và tích luỹ sinh khối dính bám và thích hợp cho xử lý nước thải có hàm lượng SS cao.
Quá trình kị khí tầng giá thể lơ lửng
Trong quá trình kị khí tầng giá thể lơ lửng, nước thải được bơm từ dưới lên qua lớp vật liệu hạt là giá thể cho vi sinh sống bám. Các hạt vật liệu có đường kính nhỏ, vì vậy tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích rất lớn, taọ sinh khối dính bám lớn. Một phần dòng ra được cho tuần hoàn trở lại bể để tạo vận tốc dòng lên đủ lớn để l...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top