Cornal

New Member

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu đề xuất mô hình phân loại CTR tại nguồn tại Phường Hải Đình - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình





NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, CÁC HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU

 

CHƯƠNG 1

 MỞ ĐẦU

 

1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1

1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1

1.3 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2

1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2

1.5 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 2

1.6 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3

1.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

 

 

 

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN, CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ TÌNH HÌNH PHÂN LOẠI CTR TẠI NGUỒN

 

2.1 TỔNG QUAN VỀ CTR 5

 2.1.1 Khái niệm 6

 2.1.2 Nguồn gốc CTR 6

 2.1.3 Phân loại CTR 9

 2.1.4 Thành phần CTR 12

2.2 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI 14

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hống giao thông đồng bộ, hoàn chỉnh phục vụ mọi nhu cầu, phát triển kinh tế–xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh nhà.
Điện – năng lượng:
Quảng Bình ở đầu nguồn điện áp 220 KV, là trung tâm phân phối điện cho ba Tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Ngoài trạm phân phối điện 220 KV, còn có nhà máy điện Đồng Hới công suất lắp máy là 2x3x500 KVA thường xuyên hoạt động hoà mạng lưới điện quốc gia.
Bưu chính, viễn thông:
Hiện nay, mạng lưới bưu điện tỉnh có 1 bưu cục trung tâm, 6 bưu cục huyện thị và 38 bưu cục khu vực. Về thiết bị có 16 máy vô tuyến, 29 tổng đài điện thoại, 7 máy điện báo, 1 máy xoá tem, 9 máy in cước.
Toàn tỉnh có 39.070 máy điện thoại cố định, 9.605 máy điện thoại di động, với 139/159 xã phường có hệ thống điện thoại. So với tình hình chung của cả nước, mạng lưới bưu chính viễn thông của Quảng Bình còn ở mức thấp, cơ sở vật chất còn cùng kiệt cả về số lượng và chất lượng.
b. Cơ cấu kinh tế
Phát triển GDP:
Theo số liệu của Cục thống kê Quảng Bình, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh là 3.810.633 triệu đồng (năm 2005), tăng 643.915 triệu đồng so với năm 2004 (năm 2004 là 3.166.718 triệu đồng). Trong đó:
Nông lâm nghiệp và thuỷ sản: 1.237.444 triệu đồng, đạt 32,5%;
Công nghiệp và xây dựng: 1.139.954 triệu đồng, đạt 29,9 %;
Dịch vụ: 1.433.235 triệu đồng, đạt 37,6 %.
Về tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm phần chủ đạo, tiếp đến là nông lâm nghiệp và công nghiệp, xây dựng.
GDP/đầu người: 3.810.633 triệu đồng/831.583 người = 4,58 triệu đồng.
Tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới thành lập năm 2005:
Các khu công nghiệp: từ năm 2000 đến 2003, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã hình thành 3 khu công nghiệp: khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, khu công nghiệp cảng biển Hòn La và khu B–khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới.
Các nhà máy, xí nghiệp ngoài khu công nghiệp mới đầu tư trong năm qua:
Nhà máy Bia–Rượu thuộc Công ty Cổ phần Bia Hà Nội–Quảng Bình: đang cải tạo, xây dựng nhà máy Bia–Rượu Quảng Bình cũ có công suất 10 triệu lít/năm, dự kiến cuối năm 2006 sẽ hoàn thành;
Nhà máy sản xuất tinh bột sắn xuất khẩu: được xây dựng tại xã Nam Trạch với diện tích khuôn viên 15 ha, công suất 60 tấn sản phẩm/ngày. Nhà máy trang bị các thiết bị hiện đại, đã xây dựng các hồ xử lý nước thải theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường được UBND Tỉnh Quảng Bình phê chuẩn.
Tình hình khai thác khoáng sản:
Số cơ sở khai thác: gồm 704 cơ sở; trong đó: khai thác than có 5 cơ sở, khai thác kim loại có 9 cơ sở, khai thác đá và các dạng khác có 699 cơ sở.
Giá trị khai thác khoáng sản năm 2005:
Khai thác than: 174 triệu đồng
Khai thác kim loại: 18.043 triệu đồng
Khai thác đá và các dạng khác: 71.491 triệu đồng
Nhìn chung, việc khai thác khoáng sản trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình được tiến hành theo quy hoạch khoanh định vùng khai thác do Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh phê duyệt. Công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản cũng được chú trọng. Đôi lúc một vài nơi tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, thoái hoá đất, xâm hại rừng, vẫn còn xảy ra.
Tình hình phát triển nông nghiệp:
Quảng Bình là một tỉnh nông nghiệp, tỷ phần sản xuất nông nghiệp trong GDP còn khá cao. Trong mấy năm qua, nhờ được đầu tư về thuỷ lợi, phân bón, thâm canh nên sản lượng nông nghiệp ngày càng cao, đảm bảo an ninh lương thực và góp phần không nhỏ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Về trồng trọt:
Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình: 65.079 ha;
Sản lượng lương thực: năng suất lúa đạt 46,67 tạ/ha; cao nhất là thành phố Đồng Hới (53,77 tạ/ha), thấp nhất là huyện miền núi Minh Hoá (33,6 tạ/ha).
Về chăn nuôi:
Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng nhưng sản lượng, giá trị chưa cao so với cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều này biểu hiện qua các số liệu sau:
- Số trang trại chăn nuôi chưa nhiều, chưa có quy mô lớn. Toàn tỉnh chỉ có 3 trại giống quy mô nhỏ, một khu liên hiệp chăn nuôi–chế biến tại công ty cao su Lệ Ninh vừa mới triển khai;
- Dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi của tỉnh, gây thiệt hại cho các đàn gia súc, đặc biệt là huyện Lệ Thuỷ và Tuyên Hoá;
- Số lượng gia súc và gia cầm trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình: trâu 36.713 con, bò 106.967 con, lợn 317.698 con, dê 6.378 con, gia cầm 2.151.000 con;
- Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ngành chăn nuôi năm 2005 là 413.551 triệu đồng.
Tình hình phát triển sản xuất ở các làng nghề:
Quảng Bình từ xa xưa đã nổi tiếng những làng nghề như làng nghề đúc đồng, gốm, làng nón xã Quảng ThuậnNăm 2005, Ban quản lý dự án - Sở Công nghiệp xây dựng 2 làng nghề có quy mô vừa là làng nghề Đức Trạch (đúc, rèn, gia công kim loại) và làng nghề Cảnh Dương (chế biến thuỷ sản).
Nhìn chung, các sản phẩm từ các làng nghề Quảng Bình rất đa dạng, đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của dân cư và đem lại thu nhập nhất định cho người lao động. Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng tuy sản phẩm các làng nghề đa dạng nhưng ít thay đổi mẫu mã, thiết kế phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, số lượng còn hạn chế nên chưa phát huy hết tiềm năng của làng nghề, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao, khi mà ngành du lịch của Quảng Bình đang trên đà phát triển mạnh.
Tình hình phát triển ngành thuỷ sản Quảng Bình:
Quảng Bình có bờ biển dài 116km, vùng lãnh hải rộng 20.000km2, 2.652 ha đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và dải cát ven biển có điều kiện phát triển nuôi trồng công nghiệp. Vì vậy, tiềm năng phát triển thuỷ sản là rất lớn và đã được các cấp, các ngành, các địa phương coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn.
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản năm 2005 là 434.151,6 triệu đồng, trong đó:
Nuôi trồng thuỷ sản: 128.067 triệu đồng;
Khai thác thuỷ sản: 293.179,4 triệu đồng;
Dịch vụ thuỷ sản: 12.905,2 triệu đồng;
Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản năm 2005: 2.652,3 ha.
Nhìn chung, sản xuất của ngành thuỷ sản tăng không đều cả về diện tích nuôi thuỷ sản, sản lượng các chủng loại thuỷ sản khai thác cũng như số lượng các phương tiện đánh bắt trong 5 năm qua. Điều đó được lý giải bởi nhiều lý do, nhưng chủ yếu là do thị trường, giá cả, mùa vụ. Việc thu mua hàng thuỷ sản của các doanh nghiệp Quảng Bình đạt thấp do cơ chế hoạt động thiếu năng động, năng lực yếu,đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đánh bắt, nuôi thuỷ sản và giá trị xuất khẩu cho tỉnh. Việc sử dụng xung điện, chất nổ, chất độctrong khai thác thuỷ, hải sản vẫn còn phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến đa dạng sinh học, giảm lượng hải sản trong tự nhiên.
Về nuôi thuỷ sản, các cơ sở nhỏ, lẻ dọc các triền sông, ven biển do nhân dân nuôi trồng tự phát, được UBND tỉnh, huyện và cacù xã chấp nhận, hiện tại năng suất chưa cao. Việc xuất hiện dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải, do năng lực tài chính của các hộ nuôi còn thấp.
Tình hình phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Bình:
Hội nghị thường niên lần thứ 27 của Uỷ ban di sản thiên nhiên thế giới họp vào tháng 7 năm 2003 tại Paris đã công nhận Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là Di sản thiên nhiên thế giới, đã góp phần thúc đẩy ngành du lịch Quảng Bình phát triển nhanh chóng. Tỉnh Quảng Bình đã và đang xác định ngành du lịch–dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn và đang tăng cường kêu gọi đầu tư. Vì vậy, tỷ trọng ngành du lịch – dịch vụ trong cơ cấu GDP của Tỉnh ngày càng cao.
3.2.2 Tình hình phát triển xã hội – dân cư
Dân số và lao động:
Dân số trung bình của tỉnh năm 2005 là 831.583 người, trong đó nam: 411.299 người, nữ: 420.284 người. Dân số thành thị là 149.685 người, nông thôn 681.898 người. Mật độ dân số trung bình 103 người/km2, cao nhất ở Thành phố Đồng Hới 636 người/km2, thấp nhất ở Minh Hoá 31 người/km2.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2005 là 1,078% (trong đó tỷ lệ sinh 1,584%, tỷ lệ chết 0,506% ).
Về lao động năm 2005 có 455.530 người, số người trong độ tuổi lao động 444.234 người, số người ngoài độ tuổi thực tế có tham gia lao động 33.568 người.
Toàn tỉnh có 39 xã nghèo: huyện Minh Hoá 15 xã, Tuyên Hoá 11 xã, Quảng Trạch 2 xã, Bố Trạch 4 xã, Quảng Ninh 2 xã, Lệ Thuỷ 5 xã.
Y tế:
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội có tiến bộ nhờ hệ thống y tế đến từng đơn vị xã. Toàn tỉnh hiện có 180 cơ sở y tế với tổng số giường bệnh 1.930. Số cán bộ y tế 2.368 người trong đó ngành y 1.964 người và ngành dược 404 người. Có 408 bác sỹ và trên đại học, 50 dược sỹ cao cấp.
Giáo dục và đào tạo:
Trong những năm qua, cùng với quy mô giáo dục phát triển và đào tạo, số lượng học sinh các cấp học, ngành học tăng nhanh, mạng lưới giáo dục luôn có sự điều chỉnh sắp xếp lại ngày càng hợp lý cả về địa bàn cũng như quy mô của từng trường. Hiện nay số trường mẫu giáo là 44 trường, 428 trường phổ thông, 3 trường trung học chuyên nghiệp, 1 trường đại học, 1 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 05 trung tâm xúc tiến việc làm với nhiều loại hình đào tạo, nhiều hình thức học phù hợp. Tuy vậy, cơ sở vật chất của ngành giáo dục vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, đội ngũ giáo viên có trình độ cao còn thiếu, mạng lưới trường phổ thông trung học chưa mở rộng, hạn chế việc học tập của...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu và đề xuất quy trình xây dựng hệ thống mạng an toàn Công nghệ thông tin 0
D Đề cương nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ Y dược 0
D Ebook Nghiên cứu quốc tế - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Văn hóa, Xã hội 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Huy Thịnh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu vấn đề điều khiển lò nhiệt. Đi sâu xây dựng chương trình giám sát nhiệt độ lò nhiệt trong phòng thí nghiệm sử dụng card PCI 1710 Công nghệ thông tin 0
D nghiên cứu vấn đề học ngoại ngữ của sinh viên Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Kiến trúc, xây dựng 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp kiểm soát mặn phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho Khoa học Tự nhiên 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top