Download miễn phí Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và xây dựng chương trình kiểm soát ô nhiễm môi trường nước mặt Huyện Nhà Bè, Tp. Hồ Chí Minh





CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

 

1.1. Lý do thực hiện đề tài 1

1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 2

1.2.1. Mục tiêu 2

1.2.2. Ý nghĩa 2

1.3. Nội dung nghiên cứu 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu 4

 

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HUYỆN NHÀ BÈ

 

2.1. Đặc điểm tự nhiên 5

2.1.1. Vị trí địa lý 5

2.1.2. Địa hình 7

2.1.3. Đặc điểm khí hậu 7

2.1.4. Tài nguyên đất 7

2.1.5. Tài nguyên nước ngầm 8

2.2. Đặc điểm kinh tế 10

2.2.1. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 10

2.2.2. Thương mại – dịch vụ 14

2.2.3. Nông lâm thủy sản 15

2.3. Đặc điểm xã hội 17

2.3.1. Đơn vị hành chính 17

2.3.2. Đặc điểm dân số 17

2.4. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Huyện Nhà Bè đến năm 2020 18

2.4.1. Các chỉ tiêu xã hội 18

2.4.2. Quy hoạch đất đai 18

2.4.3. Quy hoạch phân bố dân cư 19

2.4.4. Quy hoạch hệ thống giao thông và xây dựng cơ bản 19

 

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

 HUYỆN NHÀ BÈ

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ần nhỏ là tự thấm. Mặt khác hệ thống thoát nước tại KDC cũng chưa được đầu tư xây dựng hay hay được xây dựng nhưng hoạt động không hiệu quả, nên mỗi khi trời mưa hay có triều cường thì tình trạng ngập úng lại xảy ra.
Chất thải rắn
Rác từ các KDC bao gồm thực phẩm thừa, tro bếp, giấy vụn, đồ dùng gia đình bị hư hỏng, các bao nylon gói hàng, giày dép quần áo hỏng.
Hiện tại, với dân số 74.955 người, lượng CTR thải ra hàng ngày tại đây là khoảng 34 tấn (hệ số phát sinh CTR là 0,45 kg/người/ngày[[]Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý CTR, 1996, NXB Hà Hội
]). Đến năm 2020, khi dân số tăng lên 133.285 người, lượng chất thải sẽ tăng gần gấp đôi so với thời điểm hiện tại (khoảng 60 tấn).
Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR
Rác thải sinh hoạt từ KDC phần lớn được xe rác của công ty DVCI Nhà Bè đến thu gom tận nhà (chi phí 10 000đ/gia đình/tháng), một phần người dân đổ tại bô rác gần nhà và được các cơ sở tư nhân đến thu gom. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng người dân đổ rác trực tiếp xuống kênh, gây tắc nghẽn dòng chảy, gây mùi hôi thối và tạo môi trường thích hợp cho sự phát triển của các loại dịch bệnh.
Lực lượng thực hiện thu gom và vận chuyển CTR bao gồm chủ yếu là các đội vận chuyển của Công ty DVCI Huyện Nhà Bè và tổ thu gom rác dân lập.
Hiện nay tại Nhà Bè chưa hình thành các trạm trung chuyển nên rác sau khi được thu gom vào các xe đẩy tay được đưa đến xe ép và được xí nghiệp vận chuyển của Công ty DVCI Quận Gò Vấp về trạm ép rác kín 12 Quang Trung – Gò Vấp, từ đó chở đến công trường xử lý Gò Cát, Phước Hiệp.
Hiệu quả thu gom
Bảng 20. Thống kê hiệu quả thu gom rác trên địa bàn Huyện Nhà Bè
STT
Xã/TT
Số hộ gia đình
Tỷ lệ thu gom từ Công ty DVCI Nhà Bè (%)
Tỷ lệ thu gom rác dân lập (%)
1
Nhà Bè
3600
22,8
19,4
2
Hiệp Phước
1825
2,6
0
3
Long Thới
1099
14,4
0
4
Nhơn Đức
1900
3,7
0
5
Phước Lộc
1000
0
0
6
Phước Kiển
2600
7,7
5,4
7
Phú Xuân
3600
18,5
4,2
Nguồn. Phòng TN-MT Huyện Nhà Bè, Báo cáo về tình hình thực hiện thu gom rác dân lập tại địa bàn Huyện Nhà Bè, 2006
Nhận xét:
TT Nhà Bè có tỷ lệ rác được thu gom tốt nhất trong khi đó xã Phước Lộc rác chủ yếu vẫn chưa được thu gom.
Còn nhiều xã chưa thành lập các tổ thu gom rác dân lập (4/7 xã - TT)
Tỷ lệ rác được thu gom rất thấp, phần lớn người dân thải bỏ rác xuống kênh rạch hay các khu vực đất trống.
Kết luận
Mặc dù có sự hoạt động của nhiều nguồn cấp nước khác nhau nhưng hiện tại các nguồn này chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu sinh hoạt của người dân địa phương. Phần lớn người dân tại Nhà Bè vẫn thiếu nước, vẫn phải sử dụng các nguồn nước không đảm bảo vệ sinh cho sinh họat hàng ngày, đây cũng là nguyên nhân gây ra một số bệnh tật ở người, đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa.
Bên cạnh đó, do không có hệ thống xử lý nước thải tập trung của KDC cũng như hệ thống công thoát nước, nên nước thải từ nhà dân cũng như từ các cơ sở sản xuất lại trực tiếp đổ vào kênh rạch, làm gia tăng thêm nguy cơ ô nhiễm và bệnh tật.
Các nguồn ô nhiễm chính tại Nhà Bè vẫn đang hàng ngày thải vào môi trường một lượng chất thải rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường tại địa phương, đặc biệt là môi trường nước.
Trong tương lai, khi KCN Hiệp Phước được hoàn thiện, hệ thống cảng biển đi vào hoạt động, các KDC được xây dựng, TM-DV phát triển khi đó chất lượng môi trường sẽ bị ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với hiện tại. Vì thế khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện ô nhiễm môi trường cho Huyện Nhà Bè cần đặc biệt tập trung vào các đối tượng này.
Nếu có các chính sách hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể thì khả năng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường của người dân tại Nhà Bè là khá cao, đây cũng là một thuận lợi cho các nhà quản lý khi tiến hành thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
KÊNH RẠCH HUYỆN NHÀ BÈ
Mục đích
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt trên kênh rạch Huyện Nhà Bè
Xác định các nguồn thải gây ô nhiễm kênh rạch và mức độ ảnh hưởng của chúng
Đánh giá được hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực xung quanh kênh rạch bị ô nhiễm và xác định các vấn đề môi trường bức xúc tại địa phương
Giới thiệu hệ thống kênh rạch tại Nhà Bè
Toàn Huyện Nhà Bè có khoảng 2570 ha sông suối lớn nhỏ, tạo mật độ khá dày đặc (5 – 7 km/km2), chiếm hơn 26% diện tích toàn Huyện (theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Huyện Nhà Bè thời kỳ 1998 – 2010). Đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các hoạt động giao thông đường thủy.
Huyện Nhà Bè có hai sông chính là Nhà Bè và Soài Rạp, là các sông thuộc hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai. Cả hai sông này đều có chiều rộng trung bình khoảng 1000m trở lên (rộng hơn 3 lần sông Sài Gòn).
Sông Soài Rạp nằm ở phía Nam Huyện Nhà Bè, bắt nguồn từ mũi Bình Khánh ra đến biển, nằm dọc theo xã Hiệp Phước. Sông Soài Rạp rộng 1300m, sâu 11m, ra đến biển nó nhập chung với dòng chảy của sông Vàm Cỏ Đông, tạo nên bãi bồi ngầm tại cửa sông Đồng Tranh. Phía Tây sông Soài Rạp có KCN Hiệp Phước, chủ yếu dành cho đầu tư phát triển công nghiệp nặng, là khhu công nghiệp trọng điểm, duy nhất của Huyện.
Sông Nhà Bè nằm ở phía Đông Huyện Nhà Bè, chảy dọc theo thị trấn Nhà Bè, xã Phú Xuân, xã Long Thới và một phần của xã Hiệp Phước. Sông Nhà Bè có chiều dài khoảng 5 km, rộng 1000 – 1450m, sâu gần 19m. Sông Nhà Bè chảy ra biển Đông bằng hai ngả chính là ngả Soài Rạp và ngả Lòng Tàu (là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn).
Cùng với sông Sài Gòn tạo thành hệ thống sông lớn tiếp nhận toàn bộ nước thải nội thành và các huyện ngoại thành để thoát ra biển theo 2 hướng chính là cửa Soài Rạp ra vịnh Đồng Tranh và sông Ngã Bảy (rộng từ 600 – 800m, sâu trung bình 15 – 20m) ra vịnh Gành Rái. Có 15 cửa xả trực tiếp ra sông Sài Gòn ở khu vực từ kênh Thanh Đa đến Tân Thuận, đây cũng là tuyến giao thông quan trọng từ biển vào cảng Sài Gòn.
Ngoài hai sông chính, Nhà Bè còn có các sông khác như Sông Mương Chuối (giữa xã Phú Xuân và Long Thới), sông Phước Long (xã Phước Kiển), sông Kinh Đồng Điền (xã Hiệp Phước và Long Thới) cũng có những đóng góp nhất định vào sự phát triển kinh tế và giao thông đường thủy tại địa phương.
Không chỉ có mạng lưới sông suối khá phức tạp, Huyện Nhà Bè còn có hệ thống kênh rạch dày đặc, chiếm 1 diện tích khá lớn toàn Huyện. Các kênh rạch tại Nhà Bè thuộc hệ thống Rạch Cần Giuộc – Mương Chuối. Hệ thống này nhận nước thải của hệ thống kênh Tàu Hủ – Bến Nghé, Tân Hóa – Lò Gốm, kênh Đôi – kênh Tẻ để thoát nước ra sông Nhà Bè và đổ ra biển.
Các kênh rạch chính tại Nhà Bè:
Rạch Ông Lớn – Rạch Đĩa, Phú Xuân
Rạch Cây Khô – Mương Chuối
Rạch Dơi, Sông Kinh – Rạch Rộp
Rạch Mương Lớn
Rạch Dừa, Rạch Giồng, Kinh Lộ
Rạch Xóm Củi
Các tuyến rạch này đóng vai trò quan trọng cung cấp nước tưới tiêu, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và thoát nước mưa, nước thải...Tuy nhiên, hiện nay phần lớn nước từ các kênh này không thể sử dụng được vì bị ô nhiễm.
Phương pháp tiến hành
Khảo sát thực địa các kênh rạch có dấu hiệu ô nhiễm
Lấy mẫu và phân tích chất lượng nước tại các kênh rạch ô nhiễm điển hình
So sánh kết quả phân tích mẫu với các tiêu chuẩn hiện hành
Nội dung thực hiện
Nội dung 3: Khảo sát hiện trạng chất lượng nước kênh rạch tại Nhà Bè
Lựa chọn khu vực khảo sát
Các kênh rạch được khảo sát phải thỏa mãn 1 hay tất cả các yếu tố như vị trí trong KDC, mức độ ô nhiễm, khả năng tự làm sạch không còn hay rất thấp, có vai trò quan trọng trong vấn đề tiêu thoát nước đô thị (dựa vào bảng Thống kê các kênh rạch ô nhiễm trên địa bàn Huyện Nhà Bè là kết quả của quá trình khảo sát sơ bộ trước đó mà phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện đã tiến hành).
Bảng 21. Thống kê các kênh rạch ô nhiễm trên địa bàn Huyện Nhà Bè
STT
TÊN RẠCH
ĐỊA ĐIỂM
KÍCH THƯỚC
01
Rạch Ba Bọng
KP4, TTNB
200m x 8m
02
Mương thoát nước giữa tổ 13 -14-17 (cầu Bà Cả, cầu Đình)
KP5, TTNB
350 m x 4m
03
Mương thoát nước tổ 9 -11-13
KP5, TTNB
300 m x 2,5m
04
Rạch kho B (cạnh hẻm 41 Đặng Nhữ Lâm)
KP6, TTNB
120m x 5m
05
Mương thoát nước tổ 5
KP6, TTNB
70m x 2-4m
06
Mương thoát nước tổ 20
KP6, TTNB
200m x 5m
07
Rạch Nò
KP7, TTNB
1500m x 8m
08
Rạch tổ 12 Đào Tông Nguyên
KP7, TTNB
400m x 4m
09
Rạch Đình
Ấp 1, Phú Xuân
510m x 3-9m
10
Rạch Cẩm Hồng
Ấp 2, Phú Xuân
11
Rạch Bờ Băng
Ấp 2, Phú Xuân
390m x 3-15m
12
Rạch Nò
Ấp 3, Phú Xuân
13
Rạch Tư Hoá
Ấp 3, Phú Xuân
470m x 4-17m
14
Rạch VP ấp 3
Ấp 3, Phú Xuân
945m x 7-20m
15
Rạch Ba Kiệm
Ấp 3, Phú Xuân
500m x 6-12m
16
Rạch Bầng Bộng
Ấp 4, Phú Xuân
1545mx2-17m
17
Rạch Cá Tra
Ấp 5, Phú Xuân
530m x 3-15m
18
Rạch Chín Còn
Ấp 6, Phú Xuân
331m x 3-15m
19
Rạch Tư Chấp
Ấp 6, Phú Xuân
493m x 5-8m
20
Rạch Mười Nê
Aáp 4, Phước Kiển
261m x 6m
21
Rạch Cây Mắm
Aáp 4, Phước Kiển
255m x 6m
22
Rạch tổ 1
Aáp 1, Hiệp Phước
1605m x 8,1m
23
Rạch Đình tổ 3
Aáp 1, Hiệp Phước
169m x 3,4m
24
Rạch tổ 1
Ấp 1, Long Thới
100m x 4m
25
Rạch tổ 4
Ấp 1, Long Thới
300m x 2m
26
Rạch tổ 6
Ấp 1, Long Thới
500m x 4m
27
Rạch tổ 10
Ấp 1, Long Thới
400m x 4m
28
Rạch Bà Chồi
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K tốt nghiệp: Khảo sát, đánh giá và nghiên cứu xử lý nước thải chiết suất Chitin từ vỏ đầu tôm (công s Khoa học Tự nhiên 0
T tốt nghiệp: Nghiên cứu luận cứ khoa học để xây dưng và phát triển môi trường tỉnh An Giang đến năm 2 Khoa học Tự nhiên 0
T Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trườ Văn hóa, Xã hội 2
T Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học (Nghiên cứu Văn hóa, Xã hội 0
V Nghiên cứu thiết lập website quản lý thông tin về sinh viên đã tốt nghiệp của trường Đại học Công Ng Luận văn Sư phạm 0
S Nghiên cứu thị trường địa phương cách tốt dành cho doanh nghiệp nhỏ Tài liệu chưa phân loại 0
P Slide đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật lập lịch trong mạng IP Tài liệu chưa phân loại 0
N Báo cáo Thực tập tốt nghiệp nghiên cứu tính toán thiết kế máy điện (máy phát) Tài liệu chưa phân loại 0
A Nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế Tài liệu chưa phân loại 2
Q Đồ án Tốt nghiệp nghiên cứu hoàn thiện công nghệ gia công tay biên trong bộ phận truyền động cơ khí Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top