SU_NGUYEN

New Member

Download miễn phí Thiết kế nhà chung cư CT16 - Khu đô thị mới Định Công





Tải trọng của 1 tầng được xác định theo diện truyền tải bao gồm:

- Tĩnh tải sàn: 603x7,5x8,3=38592(KG).

- Hoạt tải sàn: 180x(7.5x8.3/2+7.5x2)+360x8x2=14400(KG).

-Tải trọng do tường ngang:1,1x(8,3+7,5+7,5)x330x(3.3-0,8)=21780(kg)

*Chọn kích thước cột tầng1

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


320x3,3=4356(Kg)
P4=34609(Kg)
B>Tải phân bố
-)q1:
-O5:1022(Kg/m)
-Tường không cửa:1007(Kg/m)
-Dầm D2:718(Kg/m)
ồq1=2747(Kg)
-)q2
-O1:1947,5(Kg/m)
-O6:1461(Kg/m)
-Tường không cửa:1007(Kg/m)
-Dầm D4:718(Kg/m) ồq2=5133,5
C/ TT mái:
*/Xác định tải trọng của sênô.
Cấu tạo sênô
Tải tiêu chuẩn (kG/m2)
n
Tải tính toán
(kG/m)
Vữa xi măng tạo dốc 3cm
60
1.3
78
Bản BTCT dày 8cm
200
1.1
220
Vữa trát trần 1 cm
20
1.3
26
Tổng tải trọng
324 (kG/m2)
Tường sênô cao 1m dày 13cm. Tải trọng phân bố:=1x0.13x1800x1.2=281 (kG/m)
ịTải trọng do sênô truyền xuống cột biên theo diện truyền tải
P =324x8x1.2+281x8x1.2=5808(KG)
Tải trọng do lớp mái tôn truyền xuống :TT = 1242(Kg/m)
SHT=308(Kg/m)
quy đổi: ô 4,2x8
qtg=0,88x586x4,2/2=769(Kg/m)
qht=0,88x586x4,2/2=1083(Kg/m)
Ô 8x8
qqd=5/8x586x8/2=1465(Kg/m)
*/ Trục A,E:p5
Do sàn:1083x8/2=4332(Kg)
Do dầm D1: 718x8/2=2872(Kg)
Do cột:550x2,5=1815(Kg)
Do seno:=5808(kg)
Do máI tôn:1242x4,2/2=2608(Kg)
ồP5=9019+5808+2608=17435(Kg)
*/ Trục B,D: P6
Sàn O12:1083x8/2=4332(Kg)
Sàn O11+O13
1465x8=11720(Kg)
Do dầm D1
718x8=5744
Do cộtC2(40x50)=550x3,3=1815(Kg)
Do mai tôn : 1242x(4,2/2+8/2)=7576(kg)
àP6=23611+7576=31187(kg)
*/ Trục C:p7
Sàn 1465x8/2x4=23440(Kg)
Dầm D1: 718x8=5744(Kg)
Do cột:825x3,3=2722,5(Kg)
Do máI tôn: 1242x8=9936(Kg)
àP7=31907+9936= 41843(Kg)
*/ Tải phân bố
+ q3
-Dầm D2:718(Kg/m)
-Sàn O12,O8=769(Kg/m)
àq3=1487(Kg/m)
+ q4
Dầm D4=718(Kg/m)
Sàn O10,O11,O13,O14=1465x2=2930(Kg/m)
àq4=3648(Kg/m) II/ Hoạt tải
Hoạt tảI 1:
Hoạt tảI 2:
Ptt ( phòng khách,phòng ngủ,wc,bếp )=195(Kg/m 2)
Ptt ( hành lang) =240(Kg/m)
*/Quy đổi TT
-O5,O4: 4,2x8m
Pgt=195x5/8x4,2/2=256(Kg/m)
Pht=195x0,88x4,2/2=360(Kg/m)
-O6,O3:6x8m
Ptg=195x5/8x6/2=366(Kg/m)
Pht=195x0,77/5x6/2=451(Kg/m)
-O8,O1: 8x8m
q=487,5(Kg/m)
-O2,O7
TảI hành lang
A=240x2/2=240(Kg/m)
YA=240x8/2=960(Kg)
TảI ban công:
360x1,2x5,1/2=1102(kg/m)
Phản lực: =Pb/2l = 1102x5,1x5,1/2x8=1791(kg)
*/Thông số tảI trọng
P1=360x8/2=1440+1791=3231(kg)
P2=360x8/2+451x8/2+487,5x8/2=5194(Kg)
P3=5194(Kg)
P4=960x1/2+451x8/2=2284(Kg)
P5=1104+487,5x8=5004(Kg)
Mái P=97,5
O5,O4 : Ptg=97,5x5/8x4,2/2=128(Kg/m)
Pht=97,5x0,88x4,2/2=180(Kg/m)
Ô 8x8 Pqd=244(Kg/m)
à- P6=180x8/2=720(Kg)
-P7=180x8/2+244x8=2672(Kg)
-P8=244x8x2=3904(Kg)
-P9=P7= 2672(Kg)
-q1=256(Kg/m)
-q2=366+487,5=853,5(Kg/m)
-q3=128(Kg/m)
-q4=244x2=488(Kg/m)
4.Tính toán tải trọng gió
Tác động của gió thể hiện dưới dạng ngoại lực phân bố là tĩnh đối với các công trình xây dựng thông thường còn đối với các công trình cao và mảnh khi dao động còn gây ra áp lực của gió lên công trình. Trong đồ án này công trình có chiều cao 49m lớn hơn 40 (m) nên ta phải kể đến thành phần động của gió.
4.1.Nguyên lý tính toán
Sàn được coi là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó khi nhận tải gió đảm bảo cho chu vi nhà không bị thay đổi và sự làm việc giữa các khung và lõi khi chịu tải gió.
Khi các khung đối xứng,tâm cứng của nhà trùng với khung hình học thì tải trọng gió phân phối cho khung và lõi cứng theo tỉ lệ độ cứng.khi các khung ngang bố trí không đối xứng thì tổng hợp lực ồWi sẽ đặt ở khoảng cách r so với trọng tâm các khung và gây xoắn Wr.
Khi r nhỏ,ta bỏ qua thành phần gây xoắn vì ngoài khung ngang, khung dọc cũng có khả năng chống xoắn (r < l/20);l là chiều dài toàn nhà.
Khi r > l/20 thì phải xét đến thành phần xoắn Wr
4.2.Quan điểm tính tải trọng gió đối với công trình và sơ đồ tính
1-Quan điểm phân phối tải gió.
Khi tính toán tải trọng gió tác dụng lên khung phẳng ta có 2 phương án sau:
-PA1: Tải trọng gió được phân phối một cách thuần tuý tỷ lệ thuận theo độ cứng EJ của từng khung.
-PA2: Toàn bộ tải trọng gió tác dụng lên cả hệ khung và lõi trong đó các khung và lõi được liên kết với nhau bằng những thanh cứng vô cùng hai đầu khớp.
Vai trò của lõi cứng trong việc chịu tải trọng gió của công trình.
Trong cả hai quan điểm tính toán trên lõi cứng đều được xem như một thanh công-xon có tiết diện quy đổi từ độ cứng EJ của tiết diện mặt cắt ngang của lõi và quá trình tính toán độ cứng chống uốn của lõi ta bỏ qua ảnh hướng của lanh tô vì những lý do sau:
a)Khi tính lõi hoàn toàn kín thì độ cứng chống uốn của lõi sẽ tăng lên.Vì vậy EJ tăng,lực sẽ phân vào lõi tăng do tải trọng gió sẽ phân vào kết cấu của nhà.tỉ lệ thuận với độ cứng chống uốn .Lúc này tải trọng phân vào khung sẽ ít đi.Vì vậy nội lực trong khung giảm ít gây nguy hiểm cho khung .
c)Khi không có lanh tô thì độ cứng chống uốn của lõi giảm đi,tải trọng sẽ phân vào lõi ít đi,tải trọng phân vào khung sẽ được tăng lên. Từ đó gây nguy hiểm cho khung ,vì vậy thiên về an toàn khi tính khung.
3)Khi tính đến ảnh hưởng của lanh lô là trường hợp trung gian của hai trường hợp trên và chính là trường hợp làm việc thực tế của lõi nhưng quá trình tính toán sẽ phức tạp khối luợng lớn, do thời gian làm đồ án có hạn nên em chọn trường hợp 2 để để tính cho khung (K3).
4.3.Lựa chọn và nhận xét sơ đồ tính toán :
Với sơ đồ 1 thì việc phân tải và tính toán sẽ đơn giản hơn nhưng trên thức tế khi xét về sự làm việc của hệ khung+lõi ta thấy lõi làm việc chủ yếu chịu uốn nên nó có biến dạnh uốn chiếm ưu thế. Trong khi đó biến dạng của khung cũng giống như với biến dạng của lực cắt gây ra ,do vậy khi hai cấu kiện là lõi cứng và khung là hai cấu kiện thẳng đứng chịu tải trọng gió cùng làm việc đồng thời với nhau nhưng lại có biến dang không đồng điệu thì sự tác động tương hỗ giữa chúng tưong đương với một tải trọng phụ thay đổi theo chiều cao nhà.Từ đó ta lựa chọn sơ đồ thứ 2 dể tính toán tải trọng gió cho công trình. Sơ đồ này thực chất cũng là phân tải gió theo độ cứng của khung và lõi nhưng nó phần nào đã xét đến sự làm việc đồng thời của cả hai cấu kiện, phù hợp và phản ánh được chính xác sự làm việc thực tế của chúng.
4.4.Tính toán tải trọng gió
1-Do chiều cao tính toán của công trình là 49 m nên theo tiêu chuẩn Việt Nam -TCVN 2737-95 không cần kể đến thành phần động của gió.
Xác định thành phần tải trọng gió.
- Tải trọng gió tĩnh được xác định theo TCVN 2737-95.
- Công trình được xây dựng tại Hà Nội, thuộc khu vực II-B, dạng địa hình C có W0 =95 KG/m2 (áp lực gió tiêu chuẩn ở độ cao 10m ).
- Ta coi tải trọng gió tĩnh phân bố đều trên mỗi đoạn chiều cao công trình, ở đây ta lấy mỗi đoạn chiều cao là 1 tầng.
- áp lực gió thay đổi theo chiều cao được xác định theo công thức :
Wz = n´W0´k´c.
Trong đó: n = 1,2 : hệ số độ tin cậy.
W0 = 95 KG/m2.
k : hệ số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao so với mốc chuẩn và dạng địa hình ( tra bảng ): Mặt đón gió (gio day) :c = 0,8
Mặt khuất gió(gio hut):c = 0,6
Ta có bảng tính Wz như sau :
Tầng
Độ cao z (m)
K
Qd (KG/m)
đón gió
Qh (KG/m)
Khuất gió
2
4.2
0.512
373.5
280
3
7.5
0.6
438
328
4
10.8
0.673
491
368
5
14.1
0.727
530
398
6
17.4
0.769
561
421
7
20.7
0.806
588
441
8
24
0.836
610
457
9
27.3
0.866
632
474
10
30.6
0.895
653
490
Tang mai
33.9
0.921
672
504
Wd = n.k.0,8.W0.B.0,9
Với k(+35,9m)= 0,9372 =>Wd=615(kg/m)
=>Wh = n.k.0,6.Wo.B.0,9=462(kg/m)
5.Tổ hợp nội lực
Sau khi tính toán được các trường hợp tải trong tác dụng nên khung trục 3 ta sử dụng chương trình Sap 2000 để xác định nội lực trong khung. Kết quả nội lực xem trong phụ lục. Sau khi có được kết quả nội lực của khung dưới từng trường hợp tải trọng, ta tiến hành tổ hợp nội lực để lấy ra những cặp nội lực nguy hiểm và tiến hành tính thép cho từng cấu kiện.Kết quả nội lực xem trang sau.
Tổ hợp nội lực.
ở trên ta đã tính toán và thu được nội lực trong các tiết diện do từng loại tải trọng gây ra. cần tổ hợp tất cả các loại nội lực đó lại để tìm ra nội lực nguy hiểm nhất có thể xuất hiện trong từng tiết diện của mỗi cột. Theo tiêu chuẩn về tải trọng TCVN2737-95 phân ra 2 loại tổ hợp :Tổ hợp cơ bản và tổ hợp đặc biệt.
Đối với tổ hợp cơ bản I:
Để xác định cặp thứ nhất, lấy nội lực do tĩnh tải cộng nội lực 1 hoạt tải có giá trị mômen dương lớn nhất trong số các mômen do hoạt tải.
Để xác định cặp thứ hai,lấy nội lực do tĩnh tải cộng với nội lực do 1 hoạt tải có giá trị mômen âm với giá trị tuyệt đối lớn nhất.
Để xác định cặp thứ ba,lấy nội lực do tĩnh tải cộng với nội lực do 1 hoạt tải có giá trị lực dọc lớn nhất.
Đối với tổ hợp cơ bản II:
Để xác định cặp thứ nhất, lấy nội lực do tĩnh tải cộng mọi nội lực có giá trị mômen là dương .
Để xác định cặp thứ hai,lấy nội lực do tĩnh tải công với mọi nội lực do hoạt tải có giá trị mômen là âm .
Để xác định cặp thứ ba,lấy nội lực do tĩnh tải công với mọi nội lực có gây ra lực dọc.
Ngoài ra còn lấy thêm nội lực của hoạt tải dù không gây ra lực dọc nhưng gây ra mômen cùng chiều với mômen tổng cộng đã lấy tương ứng với Nmax..
Trong mỗi tổ hợp cần xét 3 cặp nội lực nguy hiểm:
-Cặp mômen dương lớn nhất và lực dọc tương ứng (Mmax và Ntư).
-Cặp mômen âm nhỏ nhất và lực dọc tương ứng (Mmin và Ntư).
-Cặp lực dọc lớn nhất và mômen tương ứng (Nmax và Mtư).
Tổ hợp tải trọng đặc biệt:
TT+0.8HT+0.8Tải động đất
Sau đó ta x...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top