Waescburne

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Sau khi hoàn thành công việc học tập tại trƣờng và qua thời gian
nghiên cứu tài liệu em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu công đoạn doa đầu ống
của nhà máy cán ống thép Việt Nam VINAPIPE và em đƣợc giao đề tài:
“Trang bị điện – điện tử dây chuyền sản xuất ống thép nhà máy VINAPIPE
, đi sâu nghiên cứu cải hoán hệ thống điều khiển công đoạn doa đầu ống”.
Dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Trần Thị Phƣơng Thảo và các
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
thầy cô trong khoa, sự giúp đỡ của bạn bè đã giúp em hoàn thiện bản đồ án tốt
nghiệp này.
Nội dung đồ án gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu về nhà máy cán ống thép Vinapipe
Chƣơng 2: Trang bị điện - điện tử dây chuyền cán ống thép Vinapipe
Chƣơng 3: Trang bị điện - điện tử công đoạn doa đầu ống4
CHƢƠNG 1.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ỐNG THÉP VINAPIPE
1.1. TÓM TẮT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Lịch sử hình thành
Đƣợc sự đồng ý của thủ tƣớng chính phủ và bộ kế hoạch và đầu tƣ.
Tháng 2 năm 1993 công ty liên doanh chuyên sản xuất ống thép đầu tiên của
Việt Nam tại thành phố Hải Phòng đƣợc cấp giấy phép thành lập.
Công ty ống thép Vinapipe liên doanh với các đối tác chính là: Tổng
công ty thép Việt Nam, tập đoàn thép SEAN, tập đoàn thép POSCO với vốn
pháp định là 10.000.000 USD. Sau một thời gian khẩn trƣơng xây dựng đƣợc
sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan cộng với sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ công nhân viên lắp ráp. Tháng 10 năm 1994 Công ty ống thép
VINAPIPE làm lễ chính thức khánh thành.
Là một công ty chuyên sản xuất ống thép đen, ống mạ với hai dây
chuyền tạo ống có công nghệ hiện đại, các thiết bị nhập ngoại hoàn toàn từ
các nƣớc có tiếng trên thế giới nhƣ: Nhật, Pháp, Đức, Hàn Quốc. Chủng loại
ống mà công ty sản xuất đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu trên thị trƣờng với chất
lƣợng cao. Ngoài việc sản xuất phục vụ công trình dân dụng, công ty còn sản
xuất ống phục vụ cho các đƣờng ống dẫn dầu, dẫn khí, ống có đƣờng kính từ
1/2” đến 4” chịu áp lực cao. Mục tiêu sản xuất của công ty phấn đấu đạt sản
lƣợng trên 30.000 tấn/năm, và cho đến nay công ty lắp thêm đƣợc một dây
chuyền chuyên chạy ống nhỏ hơn 1/2”. Tiến tới công ty đang dự kiến lắp đặt
một dây chuyền chạy ống trên 4”, để phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày
càng cao.
Sau hơn 16 năm hoạt động kể từ ngày công ty chính thức khánh thành,
công ty dã sản xuất kinh doanh đạt sản lƣợng 40.000 tấn/năm với doanh thu
150 tỷ đồng/ năm. Với những kết quả đạt đƣợc khả quan của công ty trong
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới kinh tế, khoa
học kỹ thuật Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng. Bên cạnh một cơ
chế thị trƣờng cạnh tranh công ty vẫn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
đứng vững trên thị trƣờng.
Hình 1.1: Công ty ống thép VINAPIPE6
1.1.2. Chức năng các phòng ban trong công ty
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty ống thép VINAPIPE
1. Tổng giám đốc: là ngƣời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc nhà
nƣớc về kinh doanh và việc thực hiện các chi tiêu pháp lệnh, thực hiện
nghiêm chỉnh các chế độ chính sách về tài chính. Nắm vững tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phó tổng giám
đốc làm đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về lập kế hoạch và
kinh doanh, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên.
3. Chức năng của các phòng ban trong công ty
Phòng tổng hợp: làm tham mƣu cho tổng giám đốc về vấn đề
chính sách chế độ lƣơng với cán bộ công nhân viên và các lĩnh
vực phát triển sản xuất kinh doanh của công ty với chế độ chính
sách nhà nƣớc. Chịu trách nhiệm tham mƣu về công tác quản lý
kinh tế bao gồm: nghiên cứu và tổ chức tính toán, kiểm tra, báo
cáo về việc sử dụng tài sản, vật tƣ tiền vốn.
Phòng kinh doanh: là phòng tham mƣu cho tổng giám đốc về
những công tác hoạt động kinh tế, cƣớc phí hàng hóa, tổ chức
thực hiện công tác phát triển thị trƣờng, tổ chức thực hiện công
tác tiếp thị và đề xuất biện pháp kinh doanh.
Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm về lập kế hoạch sản xuất, điều
động nhân sự. Đảm bảo chất lƣợng hàng hóa sản xuất ra.
1.2. HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
1.2.1. Giới thiệu về trạm cung cấp điện
Công ty ống thép VINAPIPE đƣợc cấp nguồn từ lƣới điện thành phố.
Công ty điện lực Hải Phòng cấp nguồn cho công ty ống thép VINAPIPE từ
trạm điện An Lạc với nguồn 36 kV đƣa về nhà máy. Nguồn này đƣợc đƣa qua
cầu dao cách ly và bộ phận đo lƣờng (TU, TI), trƣớc bộ phận đo lƣờng có van
chống sét.
Hình 1.3: Sơ đồ cung cấp điện nhà máy.
Nhà máy có một trạm điện gồm có 1 máy biến áp dùng để hạ áp từ cao
thế xuống trung thế và 3 máy biến áp dùng để hạ áp từ trung thế xuống hạ thế.
Vị trí đặt trạm biến áp ở tâm giữa nhà máy và đặt ngay bên cạnh xƣởng.
Trạm biến áp của nhà máy gồm:
1 máy biến áp dùng để hạ áp từ 36 kV xuống 3,3 kV, tổ đấu dây / ,
S = 3000 kVA. Nguồn 36 kV đƣa tới máy biến áp này qua một máy cắt
(MC1), trƣớc máy cắt là các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ. Máy biến áp
này cấp điện tới các tủ HF, ML, UT.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Hình1.4: Máy biến áp chính
1 máy biến áp dùng để hạ áp từ 3,3 kV xuống 0,38 kV, tổ đấu dây / Y,
S = 2000 kVA cấp cho tủ TR-HF. Nguồn 3.3 kV đƣa qua tủ HF (bao gồm
các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ), qua máy cắt MC2 đƣa tới máy biến áp hạ
áp từ 3,3 kV xuống 0,38 kV. Đầu ra của máy biến áp đƣợc đấu lên thanh
cái qua máy cắt ACB1 đựng trong tủ LVD-HF1 để cấp cho tủ hàn cao tần
HF1 của dây chuyền tạo ống FM1 và qua máy cắt ACB2 trong tủ LVDHF2 để cấp cho tủ hàn cao tần HF2 của dây chuyền tạo ống FM2.
1 máy biến áp dùng để hạ áp từ 3.3 kV xuống 0,38 kV, tổ đấu dây / Y,
S = 1000 kVA cấp cho tủ TR-ML. Nguồn 3,3 kV đƣa qua tủ ML (bao gồm
các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ), qua máy cắt đƣa tới máy biến áp hạ áp từ
3,3 kV xuống 0,38 kV. Đầu ra của máy biến áp đƣợc đấu lên thanh cái, từ
thanh cái đƣa tới aptomat MCCB1 trong tủ LVD-ML380V. Đầu ra của
MCCB1 đƣa tới:
Aptomat MCCB11 (600A) cấp nguồn cho máy cắt phôi (Slitter).10
Aptomat MCCB12 (600A) cấp nguồn cho 2 dây chuyền tạo ống (tủ
Forming 2”, Forming 4”).
Aptomat MCCB13 (600A) cấp nguồn cho 2 máy nén khí.
Aptomat MCCB14 (500A) cấp nguồn cho máy nắn thẳng
(Straghtner) và máy doa mặt đầu ống (Face 2”, 4”).
Aptomat MCCB15 (125A) cấp nguồn cho tổ điện và Boiler.
1 máy biến áp dùng hạ áp từ 3.3 kV xuống 0,22 kV, tổ đấu dây / Y,
S = 1000KVA cấp cho tủ TR – UT. Nguồn 3,3 kV đƣa qua tủ UT (
trong tủ này đựng các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ ) qua máy cắt cấp
cho máy biến áp hạ áp từ 3,3 kV xuống 0,22 kV, đầu ra của máy biến
áp đƣa lên thanh cái, từ thanh cái qua aptomat MCCB2 trong tủ LVD –
PM220, aptomat MCCB3 trong tủ LVD – GA.
Đầu ra của aptomat MCCB2 chứa trong tủ LVD – PM220V đƣa qua:
Aptomat MCCB21 ( 120A – 225A ) cấp cho tổ điện (Electric room).
Aptomat MCCB22 – 400A cấp điện cho bộ phận xử lý nƣớc thải,
bơm nƣớc khu vực mạ.
Aptomat MCCB23 ( 125A – 225A ) cấp điện cho cẩu.
Aptomat MCCB24 ( 125A – 225A ) cấp điện cho hàn cơ động.
Aptomat MCCB25 ( 125A – 225A ) cấp điện cho bơm nƣớc làm mát
cho hàn cao tần, máy nén khí, máy bơm dung dịch làm mát ống.
Aptomat MCCB26 ( 125A – 225A
+ Q1.0 = 1 (hình 3.9) tức rơle CR9 có điện nên tiếp điểm CR9 (hình 3.6)
đóng lại cấp nguồn cho cuộn van Sol4 cấp nguồn khí đẩy pittong đƣa cả bàn
dao doa tiến lên vị trí đã đặt để doa đầu 2
+ Q0.7 = 1 (hình 3.9) tức rơle CR8 có điện, rơle CR8 có điện làm tiếp điểm
CR8 (hình 3.6) đóng lại, cấp nguồn cho cuộn van Sol 3, cấp nguồn khí cho
pittong đẩy kẹp xuống kẹp đầu ống đầu 2.
+ Q0.3 = 1 (hình 3.9) tức rơle CR4 có điện, tiếp điểm CR4 (hình 3.5) đóng
lại, rơle thời gian TM3 bắt đầu đếm thời gian. Lúc này công tắc tơ MS4 có
điện vì tiếp điểm TM3 là tiếp điểm thƣờng đóng. Công tắc tơ MS4 có điện
nên tiếp điểm chính MS4 của nó (hình 3.2) đóng lại cấp nguồn cho động cơ
M4 (motor xếp đầu ống 2 chạy). Sau thời gian đã đặt của TM3 (là thời gian
đủ để xếp bằng đầu ống ở đầu 2) thì TM3 tác động, tiếp điểm TM3 (hình 3.5)
mở ra làm cho công tắc tơ MS4 mất điện, công tắc tơ MS4 mất điện làm tiếp
điểm chính MS4 của nó (hình 3.2) mở ra ngắt nguồn vào động cơ xếp đầu ống
2.
3.1.16. Dừng chế độ tự động ở bàn 1
Muốn dừng chế độ tự động ở bàn 1 ta ấn Auto stop 1 (dừng chế độ tự
động ở bàn 1) thì đầu vào I2.2 = 1 tác động đến các đầu ra:
+ Q0.1=0 (hình 3.9) tức rơle CR2 mất điện, tiếp điểm CR2 (hình 3.5) mở ra,
Công tắc tơ MS2 mất điện nên tiếp điểm chính MS2 của nó (hình 3.2) mở ra
ngắt nguồn vào động cơ M2 (dừng động cơ xếp đầu ống ở đầu 1).
+ Q0.5 = 0 (hình 3.9) tức rơle CR6 mất điện, tiếp điểm CR6 (hình 3.6) mở
ra, ngắt nguồn vào cuộn van Sol1, ngắt nguồn khí cho pittong đẩy kẹp xuống
kẹp đầu ống đầu 1, lúc này kẹp đầu ống 1 đƣợc mở.
+ Q0.6 = 0 (hình 3.9) tức rơle CR7 mất điện nên tiếp điểm CR7 (hình 3.6)
mở ra ngừng cấp nguồn cho cuộn van Sol2 nên ngừng cấp nguồn khí vào
pittong đƣa bàn dao doa tiến lên vị trí đã đặt để doa đầu 1 lúc này bàn dao
doa ở đầu 1 lùi về vị trí ban đầu.78



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top