Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ thời gian qua





Phần 1: Lời mở đầu 1

Phần 2: Nội dung 3

Chương I: Những nét khái quát về xuất khẩu, thị trường thuỷ sản Mỹ, vị trí ngành thuỷ sản Việt Nam trong chiến lược hướng về xuất khẩu. 3

I – Những nét khái quát và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế

Việt Nam 3

II – Hiệp định thương mại Việt Mỹ trong tiến trình nhập kinh tế quốc tế: 5

III - Thị trường thuỷ sản Mỹ, cơ hội và thách thức đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ 6

 1. Thị trường thuỷ sản Mỹ 6

2. Ngành thuỷ sản Việt Nam, cơ hội và thách thức 8

2.1. Chủ trương phát triển ngành thuỷ sản hướng về xuất khẩu 8

2.2. Khái quát ngành thuỷ sản Việt Nam 11

2.2.1. Sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản 11

2.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 12

2.2.3. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 13

2.3. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam

 vào thị trường Mỹ 13

Chương II: Thực trạng xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ thời

gian qua 16

I - Đánh giá chung tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào một số

 thị trường lớn 16

II – Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản củaViệt Nam vào Mỹ 17

1. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ 17

2. Về cơ cấu 18

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng chỉ tiêu định hướng của ngành thuỷ sản đến năm 2010 được hoạch định như sau:
Không tăng sản lượng khai thác trong các thời kỳ 2003- 2010, giữ mức dao động xung quanh 1.400.000 tấn/ năm( ở đây chỉ tính riêng cho cá mực). Tăng nhanh sản lượng nuôi trồng thuỷ sản từ 10%-15%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ trung bình khoảng 10%-15%/ năm , trong giai đoạn 2000 – 2005 tăng khoảng 12%-15%, giai đoạn 2005-2010 tăng khoảng 10%-12%/năm. Giá trị xuất khẩu tương ứng là 3,0-3,5 tỷ USD( năm 2005) và 4,5 –5 tỷ USD năm 2010.
Thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1
Năm
Đề mục
2003
2005
2010
I.Tổng sản lượng (tấn)
Trong đó:
Sản lượng nuôi ( tấn)
Thuỷ sản nước ngọt
Tôm
Cá biển
Nhuyễn thể
Thuỷ sản khác
sản lượng khai thác( tấn)
Khai thác gần bờ.
Khai thác xa bờ.
Bao gồm:
Sản lượng cá.
Sản lượng mực.
Sản lượng tôm
II. Kim ngạch xuất khẩu( nghìn USD)
2.490.000
1.090.000
568.720
213.270
53.057
175.355
79.598
1.400.000
700.000
700.000
1.230.000
120.000
50.000
2.300
2.550.000
1.150.000
600.000
225.000
56.000
185.000
84.000
1.400.000
700.000
700.000
1.230.000
120.000
50.000
3.000
3.400.000
2.000.000
870.000
420.000
200.000
380.000
130.000
1.400.000
700.000
700.000
1.230.000
120.000
50.000
4.500
Để duy trì và phát triển ngày càng nhiều sản phẩm từ thuỷ hải sản có giá trị kinh tế cao cho các thị trường trong nước và quốc tế, chống lại sự giảm sút của nguồn lợi biển tăng khả năg phục hồi tự nhiên của các nguồn lợi biển nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển cao, phát triển ngành thuỷ sản hướng về xuất khẩu cần tiến hành các hoạt động sau:
- Đánh bắt thuỷ sản: để phát triển lâu dài và ổn định nguồn nguyên liệu đánh bắt, Việt nam cần tăng cường đầu tư vào điều tra có hệ thống các nguồn lợi thuỷ sản, xây dựng bản đồ phân bố biến động các đàn cá trên các ngư trùng, phát triển các đội tàu công suất lớn, trnag thiết bị và đào tạo kx thuật đánh bắt cá đại dương làm cơ sở cho đánh xa bờ, kỹ thuật bảo quản, mở rộng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho đánh bắt.
- Nuôi trồng thuỷ sản:phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản nước lợ với việc ưu tiên chiến lược cho nuôi phục vụ xuất khẩu, nhất là nuôi tôm, cá biển và nhuyễn thể. áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, tăng giá trị xuất khẩu. Cần chú ý xây ựng các trại giống thuỷ sản,nhà máy sản xuất thức ăn, cải tạo và hiện đại hoá các vùng nuôi trồng quảng canh và bán thâm canh, phát triển cacs vùng nuôi trồng công nghiệp, phát triển công nghệ và đa dạng hoá nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước mặn , nước lợ, phòng chống sẽ là những trọng điểm mà ngành thuỷ sản cần quan tâm trong vài năm tới.
- Chế biến thuỷ sản xuất khẩu: Đa dạng hoá các mặt hàng chế biến cho xuất khẩu, đồng thời phải đầu tư cho chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn quốc tế (HACCP). Việc xây dựng các nhà máy chế biến hiện đại phải theo kịp tốc độ phát triển sản lượng thuỷ sản nhằm nâng cao giá trị hàng hoá xuất khẩu, phải giảm dần tỷ lệ xuất khẩu thuỷ sản thô tránh hiện tượng lãng phí nguồn lợi thuỷ sản do yếu kém trong khâu này.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: Việt nam cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hợp tác giup đỡ về vốn, công nghệ, trong các lĩnh vực khai thác, chế biến thuỷ sản,đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm quản lý và phát triển thị trường Công tác Marketing quốc tế cho lĩnh vực thuỷ sản luôn càn có sự tham gia tích cực của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ thương mại như tổ chức và tham gia các hội chợ thương mại về thuỷ sản tại Việt nam hay tại các thị trường tiềm năng (EU, Mỹ, Nhật bản, Trung Quốc) nhằm giới thiệu các sản phẩm thuỷ sản Việt nam.
- Các chính sách của Chính phủ: Chính phủ cần sớm hoàn thiện các luật và chính sách bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển lĩnh vực thuỷ sản; các chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm xuất khẩu
Với lợi thế tự nhiên to lớn và sự quan tâm của chính phủ cùng sự năng động chung của toàn bộ nền kinh tế, ngành thuỷ sản Việt nam có đủ khả năng để đứng trong hàng ngũ 10 quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới vào năm 2010
2.2. Khái quát ngành thuỷ sản Việt Nam:
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km với 112 cửa sông, lạch và 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo vịnh đảm bảo cho nguồn tài nguyên thuỷ hải sản rất phong phú. Các vùng biển Việt Nam có khả năng tái sinh học cao của vùng sinh thái nhiệt đới và môi trường biển tương đối sạch. Do đó, hải sản Việt Nam được đánh giá là an toàn cho sức khoẻ – một ưu điểm hàng đầu trên thị trường thuỷ sản thế giới hiện nay.
Trong vùng biển đặc quyền kinh tế rộng lớn khoảng 1 triệu km, tổng trữ lượng thuỷ sản biển được đánh giá khoảng 4 triệu, trong đó có nhiều loại hải sản quý có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, cá ngừ, sò huyết...
2.2.1. Sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản:
Tổng sản lượng thuỷ Việt Nam tăng 2,2 lần giai đoạn 1985 – 1999, trong đó hải sản đánh bắt tăng hơn 2 lần và thuỷ sản nuôi trồng tăng 2,6 lần. (Bảng 2)
Bảng 2: Sản lượng thuỷ sản Việt Nam
Đơn vị: 1000 tấn
1985
1990
1995
1999
Đánh bắt
580
710
930
1200
Nuôi trồng
230
310
415
610
Tổng sản lượng
810
1020
1345
1810
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Trong năm qua tổng thu nhập ngành thuỷ sản tăng với tốc độ trung bình 8%, giải quyết việc làm cho hơn 3,5 triệu lao động trong đó có 650 nghìn ngư dân.
Nếu như năm 1986 Việt Nam mới chỉ có 385 ngàn ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thì đến năm 1999 đã tăng lên 630 ngàn ha trong đó 340 ngàn ha mặt nước ngọt và 290 ngàn ha mặt nước lợ, mặn với nhiều loại thuỷ sản phong phú: tôm,cá, nhuyễn thể, cua, rong biển... và với nhiều hình thức nuôi đa dạng: nuôi ao, hồ, ruộng trũng, lồng trên sông, trong đầm nước lợ, rừng ngập mặn...Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển Nam Bộ (gần 80%).
Kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam năm 1999 đạt 985 triệu đô la (chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam hay gần 2% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới) tăng gần 10 lần so với năm 1986.
Bảng 3: Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 1986 – 2000
1986
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Kim ngạch (tr. USD)
102
205
262
305
368
458
550
670
780
858
985
1000
Tốc độ tăng trưởng (%)
101
28
16
20
24
20
21
15
10
14
Nguồn: Bộ thuỷ sản.
Năm 1999, tổ chức lương thực thế giới đã xếp Việt Nam vào vị trí thứ 29 trên thế giới và thứ 4 trong các nước ASEAN về xuất khẩu thuỷ sản. Hiện nay, thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã vươn tới 64 nước trên thế giới. Ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng và cạnh tranh mạnh mẽ với Thái Lan,Inđônêxia và Malayxia tại hầu hết các thị trường truyền thống của những nước này nhờ những ưu thế về sản phẩm sạch ít bị ô nhiễm, giá cả thấp...
2.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Nhật Bản – thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới – là thị trường số 1 của ngành thuỷ sản Việt Nam. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật Bản trong 10 tháng đầu năm 2000 đã tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm 1999, đưa thị phần xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản chiếm 45% tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trưòng châu A khác như Trung Quốc (Hồng Kông), Hàn Quốc, Đài Loan cũng tăng nhanh và chiếm gần 21% thị phần xuất khẩu. Thi trqờng xuất khẩu đứng thứ 3 là Mỹ tiếp tục Tăng trưởng nhanh chóng trong 3 năm qua và chiếm hơn 14% tổng kim ngạch vào năm 1999. Trong những tháng đầu năm 2000, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào EU đã giảm khoảng 8% giá trị so với cùng kỳ năm 1999 và chỉ chiếm gần 6% tổng kim ngạch. Tuy nhiên, với việc được công nhận trong danh sách một trong các nước xuất khẩu vào EU, buôn bán thuỷ sản Việt Nam sang thị trường này sẽ có những thuận lợi lớn trong thời gian tới.
Biểu 1: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2000
2.2.3. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu:
Mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm các loại như: tôm hùm, tôm càng xanh, tôm sú, tôm bạc có giá trị xuất khẩu cao và chiếm hơn một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu (năm 1999, Việt Nam xuất khẩu 80 ngìn tấn tôm các loại đạt 520 triệu đô la). Mực và cá chiếm 17% và 15,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Biểu 2: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 1999
Sự gia tăng mức sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong những năm qua là nhờ sự năng động của khu vực tư nhân và những chính sách khuyến khích rất có hiệu quả của chính phủ Việt Nam.
2.3. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ:
Qua việc phân tích những đặc điểm thị trường Mỹ và ngành thuỷ sản Vịêt Nam cho ta thấy ngành XKTS Việt Nam sang Mỹ đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp XKTS Việt Nam phải hết sức cố gắng để phát huy lợi thế, vượt qua khó khăn cho một thời kỳ phát triển.
Thứ nhất, khi hiệp định thực thi có hiệu lực, Việt nam sẽ được hưởng ưu đãi thương mại, có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng thị trường. Chúng ta đều biết Mỹ là một thị trường hấp dẫn đối với nhiều quốc gia, thu hút sự qua tâm của nhiều nhà xuất khẩu. Trước thời điểm Hiệp đị...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý Khoa học Tự nhiên 1
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hải hậu Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích thực trạng xuất khẩu tại công ty TNHH sản xuất thương mại Đức Hân giai đoạn 2005 - 2009 Luận văn Kinh tế 0
D Rủi ro trong sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Nông Lâm Thủy sản 0
D đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Cạnh tranh không lành mạnh: Thực trạng và những đề xuất xử lý vi phạm ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top