diemtrang7588

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối tại Công ty Giấy Bãi Bằng





LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI

I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN

1. Khái niệm

2. Vai trò và chức năng của kênh phân phối

2.1. Vai trò của kênh phân phối

2.2. Chức năng của kênh phân phối

3. Các dòng chảy trong kênh

4. Các loại kênh phân phối

4.1. Kênh trực tiếp

4.2. Kênh gián tiếp

4.3. Kênh hỗn hợp

5. Các thành viên của kênh

5.1. Người sản xuất

5.2. Người bán buôn

5.3. Người bán lẻ

5.4. Người đại lý

5.5. Chi nhánh thay mặt

5.6. Người phân phối công nghiệp

5.7. Người tiêu dùng

II. CÁC QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KÊNH

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hỗ trợ nghành lâm nghiệp thông qua giúp đỡ về lâm học, huấn luyện cách sử dụng và bảo dưỡng các phương tiện vận tải, thiết kế hệ thống thu hoạch và vận chuyển bao gồm cả việc xây dựng đường sá.
Phía Việt Nam đóng góp lao động cần thiết, vật liệu xây dựng nội địa, các cơ sở vận tải, cảng, dịch vụ, tạo điều kiện đi lại cho đội ngũ người nước ngoài và vận hành các hoạt động lâm nghiệp cần thiết để đảm bảo có đủ nguyên liệu sơ sợi cho nhà máy.
Thời gian tiến hành hoạt động xây dựng dự kiến kéo dài trong 5 năm(từ 1974 đến 1979) tuy nhiên phải đến ngày 26 tháng 11 năm 1982 nhà máy mới được khánh thành toàn bộ.
1.2. Quá trình phát triển.
1.2.1. Giai đoạn từ 1982 đến 1992.
Đây là giai đoạn sản xuất kinh doanh ban đầu sau khi khánh thành với đặc điểm là tiến dần đến sử dụng 100% nguyên liệu trong nước cho sản xuất giấy không còn sử dụng bột giấy nhập ngoại với sự giúp đỡ của chuyên gia nước ngoài tới tận vị trí đốc công; cho đến ngày 30 tháng 6 năm 1990 tất cả các chuyên gia cố vấn nước ngoài rời Bãi Bằng về nước. Trong thời gian này nhịp độ sản xuất phát triển không đồng đều, sản lượng giấy hàng năm chỉ đạt mức trên dưới 50% công suất thiết kế. Lợi nhuận đạt được còn quá thấp, nên đời sống của người lao động chưa được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên trong hai năm 1990 và 1991 với sự đổi mới mạnh mẽ trong quản lý điều hành công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra. Năm 1990 sản lượng đạt 103,9% kế hoạch, nộp ngân sách 13, 2 tỷ đồng. Năm 1991 sản lượng đạt 109,3% kế hoạch; nộp ngân sách 35 tỷ đồng, vượt kế hoạch 46%.
1.2.2. Giai đoạn từ 1992 đến nay.
Những năm đầu của thập niên 90 đây là thời kỳ khó khăn của ngành giấy nói chung và của Giấy Bãi Bằng nói riêng. Hậu quả của cuộc khủng kinh tế vào cuối những năm 1980 làm cho nhu cầu về giấy giảm sút. Mặt khác giấy ngoại do không được quản lý tốt đã tràn ngập thị trường làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Năm1993 chỉ sản xuất được 32.000 tấn giấy và không có lãi.
Những năm cuối của thập niên 90, tình hình thị trường giấy có nhiều biến động theo hướng có lợi cho sản xuất kinh doanh. Với việc Chính phủ tăng thuế nhập khẩu giấy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 1995 sản lượng giấy đạt 50.062 tấn đạt 92,03% công suất thiết kế. Năm1996 trong khi các doanh nghiệp khác đều báo lỗ riêng công ty Giấy Bãi Bằng vẫn đạt mức lãi 42,8 tỷ đồng, cũng trong năm này sản lượng giấy đạt 57.027 tấn vượt công suất thiết kế( công suất thiết kế là 55000 tấn giấy/năm).
Do sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên mà trong những năm gần đây sản lượng giấy xuất ra ngày càng tăng , đời sống công nhân ngày càng được đảm bảo. Năm 2001 sản lượng giấy đạt 73.233 tấn, doanh thu 793.175 triệu đồng, lợi nhuận đạt 60.168 triệu đồng.
Trong chiến lược phát triển, công ty luôn xác định yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty. Do vậy, ngoài trường dạy nghề của công ty hàng năm công ty còn phối hợp với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên đi học, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Ngoài ra công ty còn rất quan tâm tới việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên.
Sau đây là tình hình lao động và thu nhập bình quân của người lao động trong 6 năm trở lại đây:
Năm
Tổng lao động
( người )
Lương bình quân
người/tháng ( 1000 đ)
1996
2.858
1.145
1997
2.912
1.161
1998
1999
2000
2001
3.156
3.252
3.259
3.738
1.364
1.407
1.794
1.800
2. Tình hình sản xuất kinh doanh
2.1. Tình hình sản xuất
Năm
Sản lượng
kế hoạch(tấn)
Sản lượng
thực tế(tấn)
So sánh(%)
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
36000
38000
35000
38000
60000
58000
55000
64440
65000
66000
36145
32020
34481
50062
57027
53631
60029
63101
65324
73233
100,4
84,92
98,52
131,74
95,05
92,27
109,14
97,92
101,19
111,00
(Nguồn báo cáo sản xuất kinh doanh)
Biểu đồ sản lượng giấy thực tế sản xuất
Qua sơ đồ trên ta có thể nhận thấy, tuy sản lượng giấy sản xuất có sự biến động lên xuống giữa các năm song xu hướng đi lên vẫn là chính. Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21, sản lượng giấy tăng khá đồng đều và không có biến động lớn, tuy nhiên trong những năm đầu của thập niên 90 sản lượng giấy sản xuất ra biến động rất thất thường năm 1995 sản lượng giấy đạt 50.062 tấn tăng 15.581 tấn tương ứng với 45,19 % so với năm trước đó. Điều này cho thấy rằng trong những năm gần đây công ty đã có cố gắng rất nhiều trong việc ổn định sản xuất, đảm bảo cho sản xuất phát triển nhịp nhàng cân đối tránh tạo ra những biến lớn không có lợi.
Tuy không thể phủ định cố gắng của công ty trong việc đảm bảo sản xuất phát triển nhưng nếu đem so sánh sản lượng thực tế với kế hoạch ta thấy có sự không đồng nhất giữa hai chỉ tiêu này, tỷ lệ giữa thực hiện và kế hoạch lên xuống thất thường điều này cho thấy việc lập kế hoạch chưa sát với thực tiễn mà công ty có thể đạt được.
Trong những năm tới, nhất là khi Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA Giấy Bãi Bằng sẽ phải cạnh tranh rất gay gắt với giấy của các nước trong khu vực cho nên công tác lập kế hoạch sản xuất cần cải tiến, nó phải được xây dựng dựa trên cơ sở điều tra dự báo nhu cầu của thị trường và hiện trạng của máy móc thiết bị bởi vì việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch sản xuất đều gây khó khăn cho công ty.
2.2. Tình hình kinh doanh
Bảng kết qủa sản xuất kinh doanh:
Năm
Sản lượng
(tấn)
Tiêu thụ (tấn)
Doanh thu (1000 đ)
Lợi nhuận (1000 đ)
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
36.145
32.020
34.481
50.062
57.027
53.631
60.029
63.101
65.324
73.233
31.191
28.278
39.903
48.030
53.050
56.228
61.546
62.048
65.947
71.082
234.638.971
207.588.491
303.261.545
512.977.936
544.819.076
593.162.984
672.275.025
618.297.056
694.341.732
793.175.000
11.349.546
0
1.479.891
3.999.678
42.827.727
50.012.537
60.664.150
52.944.188
50.427.385
60.168.000
(Nguồn báo cáo sản xuất kinh doanh)
Trong những năm đầu sau khi mới được thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải tuân theo những chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước công ty đã gặp không ít những khó khăn đặc biệt khi nền kinh tế mở cửa giấy ngoại tràn lan làm cho ngành giấy lao đao. Tuy nhiên, bằng những cố gắng của đội ngũ các cán bộ công nhân viên, công ty đã dần dành lại chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua số liệu tiêu thụ có thể thấy rằng công ty đã có cố gắng rất nhiều trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ luôn ở mức cao so với mức sản xuất ra đặc biệt trong năm 2001 khi mà sản lượng giấy vượt mức kế hoạch hơn 7.000 tấn nhưng do tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản lượng giấy tồn kho chỉ hơn 2.000 tấn.
Một chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty là doanh thu. Trong những năm gần đây, doanh thu luôn có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước, doanh thu tăng một phần là do giá tăng(Có những năm giá tăng đóng góp tới 53% mức tăng doanh thu) tuy nhiên trong những năm gần đây giá giấy khá ổn định doanh thu tăng chủ yếu là do số lượng tiêu thụ tăng.
Năm 2001 doanh thu là 793.175 triệu tăng 98.833 triệu đồng (tăng 14,23%) so với năm 2000. Lợi nhuận đạt 60.168 triệu đồng tăng 19,21 % so với năm 2000.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách quốc gia.
Năm 1997 nộp ngân sách : 53,654 tỷ đồng
Năm 1998 nộp ngân sách : 59,499 tỷ đồng
Năm 1999 nộp ngân sách : 62,467 tỷ đồng
Năm 2000 nộp ngân sách : 69,484 tỷ đồng
Năm 2001 nộp ngân sách : 80,238 tỷ đồng
II. tổ chức và hoạt động của kênh phân phối.
1.Những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh
1.1.Yếu tố sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là giấy cuộn, ngoài ra công ty còn sản xuất thêm một số loại giấy thành phẩm khác. Đối với sản phẩm giấy cuộn đây là loại sản phẩm có giá trị đơn vị cao khó vận chuyển, khách hàng chủ yếu của loại sản phẩm này là các khách hàng công nghiệp đó là các nhà xuất bản, các công ty in ấn, các công ty văn phòng phẩm và các cơ sở gia công xén kẻ giấy. Đặc điểm chủ yếu của loại khách hàng này là thường mua với khối lượng lớn và giao hàng theo tiến độ của họ. Do vậy đối với loại sản phẩm này thường sử dụng các loại kênh ngắn(kênh trực tiếp hay thông qua đại lý và chi nhánh).
Đối với sản phẩm là giấy thành phẩm như: giấy copy, vở, giấy vi tính, giấy telex, thì việc sử dụng các loại kênh dài lại tỏ ra thích hợp hơn. Vì loại sản phẩm này có giá trị đơn vị thấp, dễ vận chuyển và bảo quản, mặt khác khách hàng của loại sản phẩm này rất phân tán.
1.2. Yếu tố môi trường.
Yếu tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường kinh doanh chung và sự cạnh tranh của môi trường nghành.
Trên phương diện lý thuyết khi nền kinh tế suy thoái sức mua giảm sút do vậy các nhà sản xuất thường sử dụng các loại kênh ngắn và những dịch vụ không cần thiết làm tăng giá bán.
Một yếu tố khác thuộc môi trường có ảnh hưởng không nhỏ đến v...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung học phổ thông Y dược 0
D sáng kiến kinh nghiệm một số kinh nghiệm dạy trẻ 4 5 tuổi phòng chống hỏa hoạn trong trường mầm non Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Kiến thức, thực hành về VSATTP và một số yếu tố liên quan của người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn Y dược 0
D Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 THPT theo định hướng nghề ngh Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán hình học không gian bằng phương pháp v Luận văn Sư phạm 0
D Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “chất khí” – Vật lý 10 ban cơ bản ở trường THP Luận văn Sư phạm 0
T Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Luận văn Kinh tế 2
N Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty cổ phần Gas Petrolimex Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top